Xu Hướng 3/2023 # Ghép Đôi Giao Phối Trong Chăn Nuôi Gia Súc # Top 10 View | Viec.edu.vn

Xu Hướng 3/2023 # Ghép Đôi Giao Phối Trong Chăn Nuôi Gia Súc # Top 10 View

Bạn đang xem bài viết Ghép Đôi Giao Phối Trong Chăn Nuôi Gia Súc được cập nhật mới nhất trên website Viec.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Ghép đôi giao phối hay chọn phối là chọn những con đực và con cái đã được chọn lọc để cho giao phối với nhau nhằm thu được đời con có được những tính trạng mong muốn theo mục tiêu nhân giống. Nếu biết chọn phối đúng đắn thì không những củng cố được mà còn có thể phát triển thêm những tính trạng và chất lượng mong muốn mà trước đó đã tiến hành chọn lọc.

– Xác định mục tiêu giống rõ ràng và tuân thủ phương pháp dự kiến để đạt mục tiêu đó thông qua nhân giống thuần hay lai tạo.

– Đực giống phải có ưu thế di truyền cao hơn so với con cái ghép đôi với nó.

– Tăng cường sử dụng những con xuất sắc.

– Củng cố di truyền ở đời sau những đặc điểm tốt có ở một hoặc hai bên bố mẹ.

– Cải tiến ở đời sau những đặc điểm không thoả mãn ở bố mẹ.

– Đưa vào đàn (dòng, giống) những đặc điểm mong muốn mới bằng cách sử dụng những con có những đặc tính mong muốn ở đàn cơ bản hay giống (dòng) khác.

– Điều khiển mức độ đồng huyết nhằm không cho phép suy thoái cận huyết.

– Phát hiện và sử dụng những phối hợp tốt nhất giữa những nhóm (về mặt di truyền) nào đó để ghép đôi lặp lại.

Trên cơ sở các cá thể đã được đánh giá và chọn lọc tiến hành ghép đôi từng cá thể đưc và cái cụ thể với nhau. Để thực hiện kiểu ghép đôi này cần phải biết roc đặc điểm cá thể, nguồn gốc, ngoại hình và sức sản xuất (giá trị giống) của mỗi con. Khi ghép đôi kiểu này phải xem xét đến những kết quả tích cực của việc chọn phối trước đó và kết quả đánh giá đực giống theo đời sau. Nói chung, ghép đôi cá thể đòi hỏi công phu và tỉ mỉ, nên thường chỉ được áp dụng ở các cơ sở giống.

– Ghép đôi theo nhóm

Đàn cái được chia thành các nhóm dựa vào kết quả bình tuyển và mỗi nhóm được phối giống với một nhóm đực giống có phẩm chất di truyền cao hơn. Phương pháp này thường được áp dụng với các vùng có áp dụng TTNT và trong các cơ sở chăn nuôi thương phẩm. Có thể phân biết ra hai loại ghếp đôi theo kiểu này:

+ Ghép đôi theo nhóm có phân biệt: Trong số đực giống của một nhóm có 1 con giữ vai trò chính còn những con khác đóng vai trò thay thế (dự trữ).

+ Ghép đôi theo nhóm đồng đều: Dùng 2-3 con đực giống tương tự về nguồn gốc và chất lượng giống cho ghép đôi với các nhóm cái. Phương pháp này có thể áp dụng để kiểm tra chất lượng di truyền của các đực giống.

Đàn cái được chia thành các nhóm theo nguồn gốc, đặc điểm thể hình và sức sản xuất. Mỗi nhóm cái được ghép đôi với 1 đực giống có chất lượng di truyền cao hơn. Phương pháp này thường được áp dụng ở các đàn giống và những vùng có TTNT.

3. Các hình thức chọn phối

Trong công tác giống Trâu bò người ta thường phối hợp các hình thức chọn phối sau đây để nhanh chóng đạt được mục tiêu nhân giống:

– Chọn phối theo huyết thống

Chọn phối theo huyết thống là căn cứ vào mức độ quan hệ huyết thống (thân thuộc) giữa các cá thể đực và cái để quyết định ghép đôi (hay không ghép đôi) giao phối với nhau. Có hai loại chọn phối dựa trên quan hệ huyết thống như sau:

+ Giao phối đồng huyết: Cho giao phối giữa những cá thể có quan hệ huyết thống với nhau (thường tính dưới 7 đời). Hình thức phối giống này cần được sử dụng thận trong và thường chỉ được dùng khi cần củng cố một vài đặc tính tốt nào đó (thường là mới xuất hiện), nhất là khi nhân giống theo dòng. Không nên áp dụng rộng rãi phương pháp này mà không có kiểm soát chặt chẽ vì dễ gây suy thoái cận huyết do làm tăng cơ hội đồng hợp tử của các gen lặn xấu.

+ Giao phối không đồng huyết: Cho ghép đôi những con đực và cái không có quan hệ huyết thống hay có nhưng đã quá 7 đời. Hình thức này nhằm tránh nguy cơ suy thoái cần huyết. Trong thực tiễn sản xuất cần theo dõi nguồn gốc cá thể để có thể kiểm tra được mối

quan hệ giữa đực (kể cả tinh khi TTNT) và cái giống trước khi phối giống nhằm đảm bảo giao phối không đồng huyết.

– Chọn phối theo phẩm chất

+ Chọn phối đồng chất: Cho ghép đôi những đực và cái giống có những phẩm chất tốt giống nhau (về thể hình và tính năng sản xuất). Chọn phối đồng chất nhằm duy trì ở đời sau tính đồng hình, tăng số lượng cá thể đời sau có kiểu hình và tính năng sản xuất mong muốn đã đạt được ở bố mẹ. Chọn phối đồng chất làm tăng tính ổn định di truyền và năng cao tiêu chuẩn của giống. Chọn phối đồng chất chủ yếu được áp dụng ở các đàn giống cao sản, đặc biệt là khi nhân giống theo dòng. Chọn phối đồng chất cũng có thể áp dụng trong lai giống nhằm tạo ra tính ổn định di truyền cho những tính trạng mong muốn.

+ Chọn phối dị chất: Cho giao phối giữa những con đực và cái khác biệt nhau rõ rệt về mặt ngoại hình và một số tính năng sản xuất. Nói cách khác là ghép đôi giao phối giữa những cá thể có những đặc tính tốt khác nhau. Mục đích là thu được ở đòi sau những cá thể tập hợp được nhiều đặc tính tốt từ cả hai phía bố và mẹ. Tuy nhiên, cần chú ý là không được ghép đôi những cá thể có các tính trạng đối lập nhau để hy vọng đời sau có được sự san bằng về tính trạng.

Chó Và Mèo Có Thể Giao Phối?

Có lẽ bạn đã tự hỏi mình câu hỏi này ít nhất một lần. Bạn đã xem video về mèo và chó giao phối, nhưng không bao giờ có bất kỳ bằng chứng nào về con cái của chúng. Tất nhiên, điều này là do giao phối giữa chó và mèo là không thể và bằng cách nào đó không tự nhiên.

Hai loài này không thể giao phối với nhau, nhưng chúng có thể giao phối với các chủng tộc khác trong loài của chúng. Chúng tôi sẽ giải thích lý do tại sao điều này là không thể và điều gì ngăn cản họ đưa ra con cái.

Quá trình giao phối ở chó và mèo là cụ thể. Tuy nhiên, có một ví dụ về con đẻ của mèo và chó sống cách đây gần 50.000 năm. Động vật ăn thịt đến từ Bắc Mỹ. Chó và mèo phát triển từ tổ tiên này, và các loài ăn thịt đã sớm tuyệt chủng.

Ngay cả khi mèo và chó có thể có con, sự sống sót của chúng sẽ rất nhỏ. Bạn sẽ có rất ít cơ hội sống sót do hỗn hợp DNA không tự nhiên.

Lý do tại sao chó và mèo không giao phối là vì sự khác biệt về tâm lý của chúng. Họ thường không trả lời tín hiệu của nhau và sự hấp dẫn giữa họ là gần như không thể.

Các gen của chúng là hoàn toàn khác nhau, và trộn lẫn các gen này cũng là không thể. Cách duy nhất một con chó và mèo có thể sinh sản là thao túng gen của chúng. Điều này đã được thực hiện theo nhiều cách khác nhau ngày hôm nay, nhưng nó có thực sự cần thiết để chơi xung quanh nó? Nó có thể không cần thiết như biến những con chó của bạn thành người ăn chay.

Mèo và chó có các nghi thức giao phối cụ thể, nhưng có một vài điểm tương đồng. Cả hai đi vào mùa nóng một vài lần trong năm. Phụ nữ chỉ có thể được thụ thai bởi một người đàn ông trong thời gian này. Thời gian mang thai là 66 ngày và lứa thường chứa từ 4 đến 6 con chó con hoặc mèo con.

Chúng tôi đã đề cập đến sự khác biệt của chúng ở trên, và khá rõ ràng là hai loài này không thể sinh con. Bạn không cảm thấy bị thu hút. Cơ quan sinh sản của chúng cũng không được thiết kế cho bất kỳ loài nào khác. Tất cả những khác biệt này đều quan trọng, và bất kỳ hành vi nào khác chỉ đơn giản là không tự nhiên. Tìm hiểu thêm

Ví dụ về giao phối thành công giữa các loài

Lai thường là một từ được sử dụng để mô tả giao phối giữa các loài. Có nhiều loại giống lai khác nhau. Chúng ta có thể có con lai số, con lai di truyền, con lai cấu trúc, con lai vĩnh viễn hoặc đơn giản là con lai.

Chúng tôi thậm chí có ví dụ về giống lai trong thực vật. Các giống lai thường kết hợp các yếu tố của cả hai loài và chúng ta có thể thấy rõ sự tương đồng của các loài này. Ví dụ, con la đại diện cho con lai giữa ngựa và con la.

Vấn đề lớn nhất với giống lai là có những hạn chế nhất định. Sự đa dạng di truyền giữa các loài không cho phép chúng giao phối và sinh ra con cái. Bởi vì điều này, chúng ta không thể nhìn thấy các ví dụ về con cái từ mèo và chó.

Lai chỉ có thể nếu hai loài được liên kết. Nếu một loài thuộc phân loài, chúng có thể giao phối vì gen của chúng không hoàn toàn khác nhau.

Ở động vật, sự khác biệt có thể được thể hiện bằng tâm lý, nghi thức giao phối của chúng, thời kỳ sinh sản khác nhau và nhiều hơn nữa. Ở thực vật chúng ta có thời gian ra hoa khác nhau, vô trùng somatoplastic và nhiều hơn nữa. Những khác biệt này rất quan trọng và nếu chúng không được đáp ứng, các loài không thể sinh con.

Mèo và chó lai có thể có vấn đề hoặc hạn chế nghiêm trọng về sức khỏe, vì vậy chúng tôi có thể làm cho cuộc sống của chúng tồi tệ hơn mà không có lý do.

Chúng ta không nên lộn xộn với thiên nhiên và cố gắng sửa nó bởi vì mọi thứ tồn tại đều đẹp và chúng ta không thể làm điều đó tốt hơn hoặc hoàn hảo hơn. Một số hành vi, chẳng hạn như những con chó co giật trong giấc ngủ, chỉ là tự nhiên và không thể thay đổi. Tạo giống lai theo cách không tự nhiên không phải là thứ chúng ta có thể hưởng lợi. Nếu quá trình này là tự nhiên, nó sẽ ổn, nhưng buộc một cái gì đó là không đúng.

Xây dựng một hybrid sẽ không tự nhiên, và chúng tôi sẽ không đạt được bất cứ điều gì. Cả mèo và chó đều đẹp theo cách riêng của chúng, và chúng ta nên đánh giá cao và yêu thương chúng như nhau.

Tìm hiểu thêm về mèo với bài viết của chúng tôi về gà tây làm thức ăn cho mèo.

Xử Lý Nước Thải Chăn Nuôi Heo

Ở Việt Nam trong những năm vừa qua, ngành chăn nuôi heo phát triển với tốc độ rất nhanh nhưng chủ yếu là tự phát và chưa đáp ứng được những tiêu chuẩn kỹ thuật về chuồng trại và kỹ thuật về chăn nuôi. Do đó, năng suất chăn nuôi còn thấp, chất thải ngành chăn nuôi gây ô nhiễm môi trường một cách nghiêm trọng. Ô nhiễm môi trường không những là mầm mống bệnh tật ảnh hưởng đến sức khỏe vật nuôi, năng suất chăn nuôi mà còn ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người và môi trường sống xung quanh. Do đó việc xử lý nước thải chăn nuôi heo có vai tròng rất quan trọng và cấp thiết.

Trang trại chăn nuôi heo

tác động đến môi trường và sức khỏe con người trên nhiều phương diện: gây ô nhiễm nguồn nước mặt, nguồn nước ngầm, môi trường không khí, môi trường đất và các sản phẩm nông nghiệp. Đây chính là nguyên nhân chủ yếu gây ra nhiều căn bệnh về hô hấp, tiêu hóa, do trong chất thải chứa nhiều VSV gây bệnh, trứng giun… Tổ chức y tế thế giới (WHO) đã cảnh báo: nếu không có biện pháp thu gom và get cheat tablets no rx – http://gee-ndud.blog.unsoed.ac.id/2016/11/30/get-cheat-tablets-no-rx/ xử lý chất thải chăn nuôi heo một cách thỏa đáng (trong đó xử lý nước thải chăn nuôi là đáng báo động) sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, vật nuôi và gây ô nhiễm môi trường trầm trọng. Đặc biệt là các virus biến thể từ các dịch bệnh như lở mồm, long móng, dịch bệnh tai xanh có thể lây lan nhanh chóng và nó còn cướp đi sinh mạng của rất nhiều người.

Đến thời điểm hiện tại, chưa có một báo cáo nào đánh giá chi tiết và đầy đủ về ô nhiễm môi trường do ngành chăn nuôi gây ra. Theo báo cáo tổng kết của viện chăn nuôi, hầu hết các hộ chăn nuôi đều để nước thải chảy tự do ra môi trường xung quanh gây mùi hôi thối nồng nặc, đặc biệt là vào những ngày oi bức. Nồng độ khí H 2S và NH 3 cao hơn mức cho phép khoảng 30-40 lần[2]. Tổng số VSV và bào tử nấm cũng cao hơn mức cho phép rất nhiều lần. Ngoài ra nước thải chăn nuôi còn chứa coliform, e.coli, COD…, và trứng giun sán cao hơn rất nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép.

Công ty Môi trường Hòa Bình Xanh có nhiều năm kinh nghiệm xử lý nước thải chăn nuôi heo, chúng tôi chuyên tư vấn, thiết kế, thi công và chuyển giao công nghệ hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi heo, công ty chúng tôi xin đưa ra thành phần, tính chất đặc trưng và đề xuất công nghệ phù hợp đối với xử lý nước thải chăn nuôi heo cho quý khách hàng tham khảo và lựa chọn.

Đặc trưng của nước thải chăn nuôi heo

Các chất hữu cơ: hợp chất hữu cơ chiếm 70-80% bao gồm cellulose, protit, acid amin, chất béo, hidrat carbon và các dẫn xuất của chúng, thức ăn thừa. Các chất vô cơ chiếm 20-30% gồm cát, đất, muối, ure, ammonium, muối chlorua, SO4 Get the best Eulexin deals at our online store today! Take a look at our offers and buy your Eulexin for only 1.92 USD! 2-,….

N và P: khả năng hấp thụ N và P của các loài gia súc, gia cầm rất kém, nên khi ăn thức ăn có chứa N và P thì chúng sẽ bài tiết ra ngoài theo phân và nước tiểu. Trong nước thải chăn nuôi heo thường chứa hàm lượng N và P rất cao. Hàm lượng N-tổng = 200-850 mg/l trong đó N-NH4 chiếm khoảng 80-90%; P-tổng = 60-100 mg/l.

Sinh vật gây bệnh: Nước thải chăn nuôi chứa nhiều loại vi trùng, virus trứng ấu trùng giun sán gây bệnh.

gain inexpensively drugs on line – http://www.whimzees.com/2016/11/30/gain-inexpensively-drugs-on-line/ Thành phần, tính chất nước thải chăn nuôi heo

Bảng thành phần và tính chất nước thải chăn nuôi heo

Xử lý nước thải chăn nuôi heo có nồng độ BOD,COD,SS cao phù hợp với công nghệ xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học, nước thải sau xử lý đạt yêu cầu xả thải.

Thuyết minh quy trình công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi heo

Nước thải chăn nuôi heo sẽ được chảy vào hầm biogas, tại hầm biogas xử lý được phần lớn chất hữu cơ, giảm đáng kể lượng khí độc phát sinh, diệt các mầm bệnh trong nước thải, đồng thời cung cấp một lượng khí đốt rẻ tiền. Sau khi nước thải vào đầy hầm biogas sẽ chảy tràn theo đường ống qua bể điều hòa của hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi heo. Tại bể điều hòa được khuấy trộn nhằm xáo trộn đều nồng độ và lưu lượng.

Quy trình công nghệ xử lý nước thải chăn nuôi heo

Nước thải từ bể điều hòa của hệ thống xử lý nước thải tiếp tục qua bể UASB. Tại UASB nước thải được đưa trực tiếp vào dưới đáy bể và được phân phối đồng đều ở đó, sau đó chảy ngược lên xuyên qua lớp bùn sinh học hạt nhỏ (bông bùn) các chất bẩn hữu cơ được tiêu thụ ở đó. Các bọt khí metan và cacbonic nổi lên trên được thu bằng các chụp khí để dẫn ra khỏi bể. Nước thải tiếp tục chảy tràn qua bể yếm khí (anoxic) và aerotank hiếu khí để xử lý. Đối với bể yếm khí của hệ thống xử lý nước thải chăn nuôi heo, với sự tham gia của hàng trăm chủng loại vi khuẩn kỵ khí bắt buộc và kỵ khí không bắt buộc. Các vi sinh vật này tiến hành hàng chục phản ứng hóa sinh học để phân hủy và biến đổi các hợp chất hữu cơ phức tạp thành những chất đơn giản dễ xử lý.

Nước thải tiếp tục qua bể aerotank hiếu khí bể chứa hỗn hợp nước thải và bùn hoạt tính, khí được cấp liên tục vào bể để trộn đều và giữ cho bùn ở trạng thải lơ lững trong nước thải và cấp đủ oxy cho vi sinh vật oxy hóa các chất hữu cơ có trong nước thải. Khi ở trong bể, các chất lơ lững đóng vai trò là các hạt nhân để cho các vi khuẩn cư trú, sinh sản và phát triển dần lên thành các bông cặn gọi là bùn hoạt tính. Vi khuẩn và các vi sinh vật sống dùng chất nền (BOD) và chất dinh dưỡng (N,P) làm thức ăn để chuyển hóa chúng thành các chất trơ không hòa tan và thành các tế bào mới. Số lượng bùn hoạt tính sinh ra trong thời gian lưu lại trong bể Aerotank của lượng nước thải ban đầu đi vào trong bể không đủ làm giảm nhanh các chất hữu cơ do đo phải sử dụng lại một phần bùn hoạt tính đã lắng xuống đáy ở bể lắng sinh học, bằng cách tuần hoàn bùn về bể aerotank để đảm bảo nồng độ vi sinh vật trong bể. Phần bùn hoạt tính dư được đưa về bể chứa bùn, sau đó ra sân phơi bùn. Bùn được thu gom để sản xuất phân bón.

Bể aerotank hoạt động phải có hệ thống cung cấp khí đầy đủ và liên tục. Nước thải cuối bể aerotank của hệ thống xử lý nước thải tiếp tục chảy tràn qua bể lắng, phần nước sạch trong bể lắng được qua bể khử trùng. Tại bể khử trùng được châm NaOCl diệt những vi khuẩn còn sót lại. Nước sau bể khử trùng được chảy ra hồ sinh học, giúp ổn định dòng nước và làm giảm các vi sinh vật gây bệnh.

Cuối cùng nước thải được thải ra nguồn tiếp nhận theo QCVN 62-MT:2016/BTNMT cột A hoặc cột B tùy thuộc vào từng trang trại.

Công nghệ xử lý trên có các ưu điểm

Chi phí vận hành thấp do xử lý bằng phương pháp sinh học

Đơn giản, dễ vận hành

Hiệu quả xử lý BOD,COD,N,P cao

Nước thải đảm bảo chất lượng nước thải đầu ra

Phù hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam

Có thể sử dụng bùn để làm phân vi sinh bón cho cây trồng

Đẹp: Những Trận Đấu Trước Giao Phối Của Loài Ngựa

Những móng guốc mạnh mẽ được giương lên cao, lỗ mũi mở rộng hết cỡ hai con ngựa hoang Stallions bắt đầu bước vào cuộc chiến đầy uy quyền để được quyền giao phối trong mỗi mùa xuân hàng năm.

Đó là một nghi lễ không thể thiếu của loài ngựa quen sống trong đàn khoảng 200 con, trong đó, những con đực phải chiến đấu để bảo vệ bạn tình của mình khỏi những kẻ ve vãn khác. Những cuộc chiến giữa các con vật mà trọng lượng của chúng có thể đạt tới gần tới nửa tấn này hẳn nhiên là không thể không có cảnh đổ máu. Nhưng kết quả là con đực thắng cuộc sẽ giành được quyền giao phối với đối tác, còn kẻ thua cuộc phải lén ra một chỗ khác liếm vết thương của mình.

Đặc quyền cao quý hơn nữa dành cho kẻ thắng cuộc là nó không chỉ được quyền sở hữu một con cái mà có hẳn một “hậu cung” đông đảo từ 8 tới 9 con. Nó được phép sở hữu cả nhóm ngựa cái này đảm bảo khả năng di truyền của nó là cao nhất. Nhưng điều đó cũng đồng nghĩa với việc nó sẽ phải không ngừng chiến đấu ngăn chặn những con đực khác tìm cách đòi được chia sẻ mỹ nữ của nó.

Nhiếp ảnh gia động vật hoang dã Vedran Vidak, người đã dành nhiều ngày quan sát những sinh vật tuyệt đẹp này chiến đấu trong môi trường tự nhiên của chúng ở vùng núi Cincar của Tây Bosnia, đã gửi tới người đọc những bức ảnh tuyệt vời nhất từ cuộc chiến sinh tồn của loài ngựa hoang Stallions.

Một cuộc giao chiến bằng móng guốc.

Cuộc chiến giành quyền được duy trì nòi giống trên thảo nguyên Bosnia

Những cú tấn công chết người luôn kèm theo tiếng hí vang khắp thảo nguyên mỗi mùa xuân.

Con ngựa hoang giơ móng guốc tấn coogn vào cổ đối thủ.

Con ngựa tựa lên vai bạn sau một trận giao hữu.

Theo chúng tôi (Daily Mail)

Cập nhật thông tin chi tiết về Ghép Đôi Giao Phối Trong Chăn Nuôi Gia Súc trên website Viec.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!