Bạn đang xem bài viết Mèo Caracal (Linh Miêu Châu Phi) – Giống Mèo Đắt Đỏ Dành Cho Giới Đại Gia được cập nhật mới nhất trên website Viec.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.
Nguồn gốc của tên gọi Mèo Caracal – Linh miêu tai đen
Theo những nghiên cứu, phỏng đoán của các nhà khoa học thì giống linh miêu tai đen này có mối quan hệ rất mật thiết với beo vàng Châu Phi (Caracal aurata) và linh miêu đồng cỏ (Leptailurus serval) và họ cho rằng chúng ít nhất cũng xuất hiện cách đây khoảng 5 triệu năm.
Lần ngược lại theo nguồn gốc của cái tên Caracal mà từ lâu nay người ta đã gọi chúng thì có lẽ rằng người Thổ Nhĩ Kỳ là nơi đầu tiên phát hiện ra giống mèo này. Thời điểm đó giống loài này được người Thổ gọi bằng cái tên karakulak (tức là tai đen trong tiếng Thổ) rồi sau này người ta mới đổi tên chúng thành mèo Caracal theo ngôn ngữ quốc tế để chúng trở nên dễ đọc và phổ biến hơn.
Không những thế chúng còn được cho rằng có mối quan hệ rất mật thiết với nền văn minh Ai Cập cổ đại, rất nhiều bức tranh treo tường, tác phẩm điêu khắc về chân dung của giống mèo này được tìm thấy trong các lăng mộ cổ đại. Vì vậy có thể thấy rằng con số 5 triệu năm kia chưa hẳn đã là chính xác.
Bên cạnh đó, chính vì khu vực sinh sống của chúng chỉ tập trung quanh khu vực Châu Phi, Tây Nam Á và Trung Đông người ta mới gọi chúng là linh miêu tai đen Châu Phi đó.
Đặc điểm hình dáng của giống mèo Caracal
Chiều dài: Thân hình dài khoảng 80 – 140cm, đuôi dài 30cm.
Chiều cao: Khoảng 50cm
Cân nặng: Con cái 8 – 12kg, con đực 12 – 18kg.
Tuổi thọ: Chăm sóc đúng cách có thể kéo dài đến 17 năm.
Là chú mèo có thân hình mảnh mai thậm chí là gầy gò với cặp chân dài tới nách, đôi tai dài có búi tóc đen phía trên. Hai búi này có thể dài đến 4,5cm.
Nếu không quan sát kĩ bạn sẽ dễ bị nhầm lẫn với loài linh miêu Á – Âu (Lynx). Tuy nhiên, loài linh miêu Á Âu có bộ lông đốm vằn chứ không trơn như mèo Caracal.
Trên mặt còn có 2 sọc đen chạy thẳng từ trán xuống tới mũi khiến chúng trở nên rất kool ngầu.
Tập tính hoạt động, bản năng săn mồi và chế độ ăn uống của mèo Caracal
Tập tính:
Mèo Caracal là sinh vật đơn độc, chuyên săn mồi về đêm, nhưng một số con sẽ sống thành cặp. Sự tương tác xã hội chỉ xảy ra đối với mèo mẹ và mèo con hoặc trong quá trình giao phối.
Loài này giao phối suốt cả năm. Mèo cái để một lứa mỗi năm, sinh ra từ 1 – 6 mèo con. Sau khoảng 9 – 10 tháng, mèo con trở nên độc lập. Những con mèo mới lớn này di chuyển một hành trình khá xa để tìm và đánh dấu lãnh thổ của riêng mình.
Mèo Caracal cái thường sinh sống cố định một khu vực để bảo vệ lãnh thổ. Trong khi đó, con đực đi lang thang trên những khu vực rộng lớn hơn. Chúng đều để lại mùi hương để đánh dấu.
Bản năng săn mồi:
Để thích nghi trong môi trường hoang dã đầy nguy hiểm, mèo Caracal có những kỹ năng không mèo nhà nào có được. Cả con đực và cái đều sở hữu bản năng săn mồi với tốc độ và sự nhanh nhẹn đáng kinh ngạc. Một con mèo Caracal có thể hạ gục con mồi gấp 2 – 3 lần kích thước của chúng. Với đôi chân sau mạnh mẽ, chúng có thể nhảy vọt hơn 3 mét để bắt chim bay.
Chế độ ăn uống:
Mèo Caracal là động vậy ăn thịt nên có một chế độ ăn uống rất rộng. Chúng chuyên ăn các động vật có vú nhỏ và chim, vì vậy về cơ bản chúng nên được cho ăn chủ yếu là thịt sống. Trong điều kiện nuôi nhốt, chúng cũng có thể được cho ăn bằng thức ăn khô cho mèo.
Ngoài ra, mèo Caracal cũng săn con mồi là động vật có vú kích thước lớn hơn như linh dương. Đôi khi chúng ăn cả thằn lằn, rắn và côn trùng. Cuộc săn mồi thường diễn ra vào ban đêm. Chúng kết liễu con mồi bằng cách cắn cổ và bóp nghẹt cho đến chết. Chúng thậm chí cũng ăn xác thối nếu cần thiết.
Vậy có nên nuôi mèo Caracal không?
Tuy rằng mèo Caracal là một loài hoang dã và thường xuyên là mục tiêu nhắm tới của những tay thợ săn bất chính nên tính cảnh giác của chúng với con người cũng rất cao. Vì vậy với một chú linh miêu tai đen chưa được thuần dưỡng có thể chúng sẽ rất hung dữ và có thể tấn công bạn. Tuy nhiên, nếu bạn bắt đầu chăm sóc, nuôi dưỡng và huấn luyện chúng từ khi mới sinh ra thì đương nhiên chúng sẽ trở thành thú cưng của bạn.
Thế nhưng dù sao bản chất hoang dã vẫn sẽ tồn tại trong cơ thể chúng nên bạn cần cách ly mèo Caracal với các loài vật nhỏ khác như: Chuột hamster, chim, cá… Bên cạnh đó, bạn sẽ không thấy ở chúng tiếng kêu meo meo như những con mèo khác mà thay vào đó là những tiếng gầm gừ, rít của nó đấy. Vì vậy nếu bạn có đủ điều kiện kinh tế, thời gian, kiến thức và cả sự kiên trì thì hoàn toàn có thể nhận nuôi một chú mèo Caracal.
Mèo Caracal giá bao nhiêu? Mua ở đâu?
Nếu tính phí vận chuyển, chăm sóc, thuốc men khi về đến Việt Nam thì con số này có lẽ cũng phải lên tới 10000$. Đây thực sự là một mức giá không hề dễ yêu thương chút nào với đại đa số người Việt, bởi nó đắt gần tương đương với những em Bengal hay Savannah rồi.
5
/
5
(
2
votes
)
Những Giống Mèo Đắt Đỏ Nhất Thế Giới
Tổ tiên của chú mèo này được lại tạo bởi người Viking từ quần đảo Anh từ 2000 năm trước đây. Không chỉ sở hữu bộ lông xù, dài xinh đẹp, mà chú mèo này còn cực kỳ thông minh và là một bậc thầy săn mồi thứ thiệt. Vì thế, chắc có gì ngạc nhiên khi giới thượng lưu sẵn sàng chi ra 3000 đô la Mỹ để sở hữu chú mèo dễ thương này.
Chú thú cưng xuất xứ từ sườn Himalaya này có ngoại hình nhiều nét tương đồng với mèo Ba Tư. Chúng sở hữu bộ lông phối màu Colorpoint, đôi mắt xanh, sáng như kim cương rất đáng yêu. Mèo Himalaya được ghép giống tại Hoa Kỳ từ những năm 1950, nổi tiếng thông minh, thân thiện và cực kỳ hiền lành. Giá của một chú mèo Himalaya khoảng 1.300 đô la Mỹ.
Chú mèo tai cụp đến từ Scotland siêu dễ thương có giá vào khoảng 40 triệu Việt Nam đồng. Mặc dù quá trình biến đổi gene tạo cho chúng một đôi tai cụp, nhưng chúng vẫn cực kỳ thính và nhanh nhẹn. Đặc biệt, chúng có khả năng giữu thăng bằng bằng 2 chân sau rất tốt. Vì thế mà rất được các bạn gái yêu thích.
Chú mèo này được lai hoá ở Nga cách đây khoảng 22 năm. Dáng người mảnh, chiếc đầu dài và khuôn mặt chuẩn V-line cùng cặp giò “người mẫu” và đôi tai lớn là những điểm đặc biệt ở ngoại hình của Peterbalds. Chuyên gia săn mồi này tuy nóng tính những cũng rất dễ gần, hoà đồng và dễ huấn luyện. Hơn nữa, so với 3 giống mèo kể trên thì Peterbalds có giá mềm hơn hẳn, chỉ khoảng 400 – 1200USD một bé.
Chú mèo có ngoại hình hơi dị này lần đầu được phát hiện là tại USA. Chú mèo không có lông này rất thích ăn cá và có điểm đặc trưng là đôi tai lớn được cuộn tròn, làn da nhăn, xương gò má cao và chiếc đuôi thon gọn. Anh bạn này có tính cách hoà đồng, sống tình cảm và cùng rất nhanh nhẹn. Mặc dù với nhiều người, chú mẹo này “kỳ dị” như người ngoài hành tinh trong các bộ phim viễn tưởng, song cũng có không ít đại gia sẵn sàng bỏ ra khoảng 2 nghìn đô la Mỹ để sở hữu chú thú cưng đặc biệt này.
Giống mèo kỳ lạ này được phát hiện tại Mỹ vào những năm 1980. Bộ lông vừa dài vừa xoăn siêu đẹp và sang chảnh này khiến LaPerm sở hữu một lượng “fan cuồng” cực lớn trên thế giới. Số tiền bạn cần bỏ ra để sở hữu chú mèo siêu cấp dễ thường loài LaPerm này là khoảng 40 triệu đồng.
Tất Tật Về Các Giống Mèo Rừng Việt Nam, Châu Phi, Châu Á, Châu Âu
Vì mèo rừng có rất nhiều giống loài khác nhau không thể kể hết từng con và nhiều đứa trong số đó cũng không rõ là nó còn tồn tại hay không nên người ta chỉ phân loại chúng dựa trên khu vực địa lý, một số đặc điểm về lông và da.
Tới thời điểm hiện tại
Mèo rừng Châu Á
Mèo rừng Châu Phi
Mèo rừng Nam Phi
Mèo rừng Châu Âu (F. silvestris)
Mèo rừng da trắng (F. s. Caucasica)
2/ Tìm hiểu về mèo rừng Châu Á
Mèo rừng Châu Á (mèo ri) có đặc điểm nhận dạng là một bộ lông đơn sắc màu nâu cát, đỏ hoặc xám và không có các vằn đốm (vằn như bọn Bengal hay Savannah ý). Chúng sẽ có một ít sọc vằn ở các chân, phần lông ở bụng màu trắng.
Mặc dù mèo rừng Châu Á có mức độ phân bổ khá rộng, bao gồm Ai Cập, Georgia, Armenia, Azerbaijan và Nga, Trung Á, phía Đông Nam Trung Quốc, Myanmar, Thái Lan, Campuchia, Lào và Việt Nam, tuy nhiên bạn cần để ý rằng một số bức ảnh mà người ta bắt được mèo rừng trên mạng tại Việt Nam ý (mấy con có vằn đốm đó) thực chất không phải là giống Châu Á đâu, tên gọi khoa học của nó là mèo báo đốm (leopard cat – Prionailurus bengalensis)
Môi trường sống ưa thích của giống mèo rừng Châu Á là những khu vực rừng cây rậm rạp, có nhiều nước, khu vực ven sông hoặc đồng cỏ gần khu vực sinh sống của con người. Còn nữa những nơi có cỏ hay cây lau sậy mọc cao cũng là nơi ưa thích của nó bởi đó sẽ là điều kiện giúp chúng ẩn mình dễ dàng thuận tiện cho việc trốn tránh hoặc săn bắt con mồi.
Mèo rừng Châu Á là giống mèo khá “chăm chỉ” khi chúng liên tục hoạt động, săn mồi trong suốt cả ngày và đặc biệt vào ban đêm. Chúng sẽ chỉ dành ra cho mình thời điểm nghỉ ngơi vào lúc buổi trưa nắng nóng và khá thông minh khi tranh thủ tắm nắng vào những lúc như vậy trong tiết trời mùa đông.
Con mồi ưa thích của chúng là những loài động vật nhỏ như chuột, chim, thỏ, cá,… và đôi khi là những loài thú to hơn nhưng chưa trưởng thành như linh dương con. Chúng sẽ dựa vào đôi tai cực thính của mình kết hợp với địa hình, khoảng cách, tốc độ gió,… mà sẽ tung những cú bật hay vồ để đảm bảo “one hit” được con mồi, kể cả là cá đang bơi dưới nước.
Và tất nhiên mèo rừng Châu Á cũng chỉ là một con mèo nhỏ nên kẻ thù của nó sẽ là những loài thú nguy hiểm khác như sư tử, báo, hổ, gấu, rắn,…. Khi rơi vào thế nguy hiểm, tiếng kêu của chúng sẽ gần giống với một tiếng gầm nhỏ (điều này thường không thấy ở chi Felis).
Hiện nay, mèo rừng Châu Á đã được liệt kê vào danh sách đỏ do số lượng cá thể còn rất thấp, đặc biệt là ở Việt nam, Campuchia, Lào,…. Điều này được cho là bởi sự phá hủy môi trường sống, các nguồn nước bị ô nhiễm và đặc biệt là tình trạng săn bắn để lấy da tràn lan của con người.
Vì vậy, bạn cần nhớ rằng do chúng đã được liệt vào danh sách đỏ thì khi bắt được bạn không được săn bắn hoặc trong trường hợp chúng bị thương thì phải giao cho bộ phận kiểm lâm khu vực. Và tốt nhất bạn không nên đem về nhà nuôi bởi dễ vi phạm pháp luật cũng như nó cũng là loài mèo hoang khó thuần dưỡng. Bạn sẽ không muốn cứ xổng xích ra là bị mất mấy con gà đâu, bởi loài mèo này cũng thích ăn gà lắm đó.
Cân nặng: 5-9 kg
Chiều dài cơ thể: 58-76 cm
Chiều dài đuôi: 21-27 cm
Vòng đời: 9-10 years
3/ Tìm hiểu về Mèo rừng Châu Phi
Mèo rừng Châu Phi có đặc điểm ngoại hình tương đối giống với mèo nhà và đôi khi rất khó phân biệt hai đứa này. Những chú mèo hoang Châu Phi này có bộ lông trơn màu xám cát nhạt, vàng nhạt hoặc đôi lúc là đỏ nhạt. Điểm trên đó là một số sọc vằn hoặc các dấu hiệu tabby (dấu hiệu mèo mướp đó) khá mờ nhạt xung quanh 4 chân, vai gáy và hai bên má. Điểm khác biệt giữa giống mèo rừng Châu Phi này với mèo nhà, mèo rừng Châu Á và mèo rừng Châu Âu như sau
So với mèo rừng châu Á thì thân người của giống mèo này ngắn hơn, mập hơn
So với mèo nhà thì bốn chân của chúng dài hơn tương đối nên cảm giác chúng sẽ cao hơn khi ngồi và dáng đi cũng sẽ có sự khác biệt
So với mèo rừng Châu Âu thì lông của chúng ngắn hơn, thân hình nhỏ hơn, các sọc vằn mờ nhạt hơn.
Khác với giống chau Á thì mèo rừng châu Phi chủ yếu hoạt động mạnh nhất khi màn đêm buông xuống hoặc trong những ngày có tiết trời âm u, mây đen che phủ. Con mồi ưa thích của chúng cũng là các loài động vật cỡ nhỏ như chuột, chim, cá,….
Giống mèo này phân bổ chủ yếu ở Châu Phi, Tây – Trung Á, Rajasthan ở Ấn Độ và Tân Cương ở Trung Quốc. Chúng thường sinh sống ở các khu vực gần con người nên rất có thể đây là lý do khiến cơ thể của chúng trông gần giống mèo nhà đến như vậy.
4/ Tìm hiểu về mèo rừng Châu Âu
Nếu bạn nhìn một cách tổng quan thì có thể thấy rằng lũ mèo rừng Châu Âu này trông khá giống với mèo mướp nếu cái đứa mà bạn đang coi có màu lông xám, và chúng chỉ có thể dễ nhận ra là mèo rừng hơn khi ở các màu còn lại như nâu, đỏ.
Tuy nhiên những “dấu hiệu tabby” của chúng cũng sẽ không rõ ràng giống như mèo mướp, cụ thể như dấu ấn chữ M sẽ là các đốm đứt đoạn chứ không liền một mạch, các đường vằn trên người chúng tuy rõ ràng hơn mèo rừng châu Phi nhưng đúng ra vẫn chỉ là màu trơn, trừ phần sọc ở đuôi lại cực kỳ rõ ràng và đậm nét.
Cũng giống như loài Châu Phi, lũ mèo này tuy cũng sống trong các khu rừng nhưng vẫn thường xuyên chạy xuống các khu vực gần nơi con người sinh sống để tìm thức ăn và vui chơi. Chính vì thế mà số lượng mèo rừng châu Âu lai với mèo nhà đã nhiều tới mức nhiều khi người ta không phân biệt nổi chúng có thực sự là mèo rừng hay không nếu chỉ nhìn vào đặc điểm ngoại hình.
Và cũng bởi lý do đó cộng thêm với một số mối đe dọa khác từ phía con người nên tới nay, số lượng giống mèo rừng châu âu thuần chủng cũng còn khá ít và thậm chí đã tuyệt chủng ở Anh Quốc.
5/ Tìm hiểu kỹ hơn về Mèo rừng Việt Nam
Một lần nữa Ngân lưu ý với bạn đọc rằng giống mèo rừng Việt Nam mà chúng ta thường quen gọi đó thực chất có tên gọi là mèo báo đốm (Prionailurus bengalensis) mới chính xác nha. Sở dĩ người ta gọi là mèo rừng vì đơn giản thường hay thấy nó ở trong rừng thôi.
Ngay như trong tên gọi tiếng anh của nó thì cũng đã thể hiện chúng không thuộc phân nhánh Felis, mà mèo rừng thì hiện nay người ta thống kê và cũng thống nhất chỉ nằm trong nhóm này. Vì thế nếu gọi chúng là mèo rừng thì không hoàn toàn chính xác nhưng cũng không tới nỗi ảnh hưởng gì, bạn có thể lưu lại bài viết này của Ngân rồi dẫn chứng cho bạn bè nha.
Giống mèo báo này ở Việt Nam và các nước khu vực phía Nam sẽ thường có màu nâu vàng, còn ở các nước khu vực phía Bắc sẽ có màu xám để phù hợp với thời tiết khí hậu. Và mèo rừng Việt Nam cũng là giống thường bị nhầm lẫn nhất với mèo Bengal. Ngân để ý rằng thỉnh thoảng có bài post trên facebook bắt được mèo rừng thì rất nhiều bạn khẳng định đó là Bengal mặc dù không phải.
Điều này cũng dễ hiểu thôi bởi kích thước và ngoại hình của chúng giống hệt một con mèo nhà, mà Bengal thì cũng là mèo nhà. Hơn nữa màu lông cũng như các đốm đen của hai đứa này cũng gần giống hệt nhau. Và bạn có để ý không, tên tiếng anh của chúng cũng là bengalensis đó. Điều đó đơn giản là bởi chính loài này là tổ tiên của giống mèo Bengal mà :D.
5
/
5
(
4
bình chọn
)
Những Giống Mèo Nào Đắt Tiền Nhất Thế Giới?
Những giống mèo nào đắt tiền nhất thế giới?
Khác với các giống mèo bình thường, mèo Scottish Fold có đôi tai cụp xuống do đột biến gen. Chúng năng động, dễ hòa đồng và được đánh giá là giống mèo thông minh. Điểm nổi bật ở giống mèo này là chúng có thể đứng trên hai chân sau và quan sát những thứ chúng thích. Mỗi chú mèo cụp tai có giá từ 4,4-33,3 triệu đồng.
Giống mèo Peterbald còn được gọi là Phynx Petersburg (tên tượng nhân sư Ai Cập), được lai tạo ở Nga vào năm 1994. Những chú mèo này có dáng tương đối mảnh khảnh, gương mặt thon dài và đôi tai lớn. Giống này gồm hai loại trụi lông và có lông. Chúng hòa đồng, dễ tính và dễ huấn luyện. Mỗi chú Peterbald có giá từ khoảng 8,8-26,6 triệu đồng.
Vẻ ngoài của giống mèo Mau Ai Cập đã thay đổi một phần so với tổ tiên cách chúng 3.000 năm về trước. Những chú mèo này không chỉ có đốm trên lông mà cả trên da cũng có. Để sở hữu một con mèo Ai Cập cổ đại, bạn cần phải chuẩn bị từ 11,1-33,3 triệu đồng.
Mèo Main Coon hay còn được gọi với cái tên mèo lông dài Mỹ là một trong những giống mèo lớn nhất. Những con trưởng thành nặng từ 5-15kg và dài khoảng 1,23m. Mặc dù có ngoại hình hơi đồ sộ nhưng giống mèo này lại rất đáng yêu và hòa nhã. Mỗi chú mèo Main Coon có giá từ 13,3-33,3 triệu đồng.
LaPerm là một trong những giống mèo kì lạ nhất xuất hiện từ những năm 1980 ở Mỹ. Chúng có bộ lông xoăn như lông cừu và đặc biệt không gây dị ứng. Chính vì thế LaPerm là lựa chọn thích hợp cho những gia đình có người dị ứng lông. Mỗi chú LaPerm có giá khoảng 4,4-44,4 triệu đồng.
Mèo Nga mắt xanh là một trong những giống mèo lông ngắn phổ biến nhất được biết đến từ những năm 1893. Theo quan niệm dân gian, chúng đem lại vận may cho chủ của mình. Do đó, đã có nhiều người không ngại ngần bỏ ra 8,8-44,4 triệu đồng để sở hữu một chú mèo Nga mắt xanh kiêu kỳ.
Mèo Serengeti được phát hiện vào năm 1994 ở California. Giống mèo này khi trưởng thành có thể nặng đến 12kg với bộ lông đốm đen, đôi tai lớn và chân dài. Giá mỗi con dao động từ 13,3-44,4 triệu đồng.
Mèo da nhăn (mèo Elf) được lai tạo ở Mỹ vào năm 2006. Giống mèo này được đánh giá là thông minh, tinh nghịch, tò mò và vô cùng thân thiện. Dù da dẻ nhăn nheo xấu xí song mèo Elf lại khá đắt, mỗi con khoảng 44,4 triệu đồng.
Giống mèo Toyger sở hữu bộ lông vằn giống loài hổ và tên gọi của chúng cũng tương đồng với tên hổ (Tiger). Người lai tạo giống mèo này nói rằng sự xuất hiện của Toyger giúp mọi người ý thức hơn về việc bảo vệ hổ trong tự nhiên. Mỗi chú Toyer có giá 11,1-66,6 triệu đồng.
Mèo tai xoắn Mỹ được lai tạo ở California vào năm 1981. Tai của những chú mèo con tai xoắn khi vừa sinh ra đều thẳng nhưng chỉ sau 3 đến 5 ngày, những cái tai xinh xắn ấy sẽ quặp ra đằng sau và cong lên. Tuy nhiên, đến khi đã già, đôi tai của chúng sẽ bẻ lại như bình thường. Khác biệt này khiến mèo tai xoắn trở nên có giá trị hơn, mỗi con từ 22,2-66,6 triệu đồng.
Mèo Bengal được lai từ giống mèo báo châu Á và mèo nhà. Những chú mèo Bengal rất thích bơi lội và mặc dù nặng tới 4-8kg song chúng thường leo lên vai người chủ để thể hiện tình cảm yêu thương. Mỗi chú Bengal có giá từ 22,2-88,8 triệu đồng.
Giống mèo quý hiếm này được lai từ mèo nhà và mèo Geoffroy hoang dã ở Nam Mỹ nhằm mục đích nghiên cứu bệnh bạch cầu. Lứa đầu tiên được phát triển ở Mỹ vào năm 1970. Mèo Safari trưởng thành nặng trung bình 11kg và có giá 88-177 triệu đồng.
Những chú mèo Khao Manee sở hữu vẻ ngoài kiêu kì, xinh đẹp được cho là xuất hiện từ những năm 1350-1767. Trước đây, chúng chỉ sống trong gia đình hoàng tộc và được xem như một biểu tượng may mắn, trường thọ và khỏe mạnh. Sở hữu được một chú Khao Manee là niềm ao ước của nhiều người song giá lại rất đắt, từ 15,5-244 triệu đồng.
Chausie là một trong những giống mèo cực kì quý hiếm, được lai tạo từ giống mèo nhà và mèo rừng. Chausie vô cùng năng động và hòa đồng, chúng có thể hòa nhập ở bất kì môi trường nào dù là với con người, chó hay các loài mèo khác. Mỗi chú Chausie có giá nằm ở khoảng 177-222 triệu đồng.
Giống mèo Caracal đang đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng do vài năm trước, chúng từ một giống săn mồi trở thành thú nuôi có giá. Để sở hữu giống mèo quý và độc nhất vô nhị này, bạn cần chuẩn bị khoảng 155-222 triệu đồng.
Savannah được lai từ mèo nhà và mèo rừng châu Phi. Chúng là giống mèo lớn nhất với cân nặng trung bình đạt 15kg và dài 60cm. Savannah được đánh giá là giống mèo rất thông minh, tính khí ôn hòa, hay tò mò và lanh lợi. Chúng thích tắm, đi dạo và chơi đùa. Mỗi chú mèo Savannah như vậy tầm khoảng 88-488 triệu đồng.
Ashera được xem là giống mèo xinh đẹp nhất thế giới và được lai từ mèo nhà và mèo báo châu Á. Theo người lai tạo, điểm đặc biệt của những chú mèo Ashera là ít gây dị ứng. Là giống mèo đắt nhất trong danh sách, mỗi chú Ashera có giá 488 triệu đến 2,22 tỉ đồng.
Duy Nghĩa – chúng tôi ( nguồn brightside.me)
Cập nhật thông tin chi tiết về Mèo Caracal (Linh Miêu Châu Phi) – Giống Mèo Đắt Đỏ Dành Cho Giới Đại Gia trên website Viec.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!