Xu Hướng 9/2023 # Mèo Gấm Ocelot – Giống Mèo Đặc Hữu Của Vùng Trung Nam Mỹ # Top 10 Xem Nhiều | Viec.edu.vn

Xu Hướng 9/2023 # Mèo Gấm Ocelot – Giống Mèo Đặc Hữu Của Vùng Trung Nam Mỹ # Top 10 Xem Nhiều

Bạn đang xem bài viết Mèo Gấm Ocelot – Giống Mèo Đặc Hữu Của Vùng Trung Nam Mỹ được cập nhật mới nhất tháng 9 năm 2023 trên website Viec.edu.vn. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất.

Nguồn gốc xuất xứ của giống mèo Gấm Ocelot

Cùng với mèo lửa xứ Borneo Pardofelis badia hợp thành chi Pardofelis, mèo Gấm xuất hiện nhiều tại Nam Mỹ (Từ phía Bắc Mexico tới gần điểm cực Nam quần đảo Nam Thule). Là một trong những giống mèo có giá trị thương mại cao, bộ lông của mèo Gấm Ocelot chính là điều mà các nhà săn thú luôn khao khát có được để mua bán.

Tuy nhiên, với những chính sách xử phạt đặc biệt đã phần nào ngăn chặn được hành vi mua bán và săn bắt mèo Gấm.

Mèo Gấm Ocelot phân bố ở đâu?

Theo thống kê, tình trạng phân bố mèo giống trên toàn thế giới khá đa dạng. Các khu vực cụ thể được liệt kê tới như: Assam (Tây Bắc Ấn Độ), Nepal, Thái Lan, Lào, Việt Nam, Campuchia, Malaysia và 1 số nước thuộc khu vực Đông Nam Á khác.

Do điều kiện thời tiết và tập tính, sự hiện diện của mèo Gấm tại Bangladesh vẫn còn đang gây nhiều tranh cãi với 2 luồng ý kiến trái chiều, đến nay vẫn chưa phân định được rõ.

Đặc điểm ngoại hình của Mèo Gấm Ocelot

Dù là giống mèo rừng hoang dã, tuy nhiên kích cỡ và ngoại hình của mèo Gấm không khác gì mấy so với những chú mèo nhà được thuần dưỡng. Trung bình, một chú mèo Gấm trưởng thành có chiều cao khoảng 35cm tính từ vai, phần lưng dài 62cm và kích cỡ của đuôi là 55cm.

Về cơ bản, cân nặng từ 2 – 5kg là trọng lượng tối thiểu. So với những giống mèo nhà đơn thuần, mèo Gấm có vẻ ngoài bắt mắt hơn ở đặc điểm dưới cằm cùng dưới môi điểm một màu trắng hoặc vàng nhạt làm nét ấn tượng.

Đa số sau tai hầu hết các chú mèo đều có vài đốm trắng như đặc trưng riêng, khác biệt.

Mặc dù không được chăm sóc và nuông chiều như những loài mèo khác. Thế nhưng với lối sống tự lập và hàng ngày va chạm với những cuộc săn bắt nguy hiểm đã phần nào khiến chúng trở  nên mạnh mẽ hơn.

Phần lông của mèo Gấm đúng y như tên gọi mà người ta ưu ái đặt cho chúng: Min màng, mềm, mượt, bó sát cơ thể. Màu lông thường gặp của mèo Gấm là sự pha trộn giữa vàng nhạt và những đốm nâu đậm.

Đặc biệt, đôi mắt nâu của chúng khi tiếp xúc với ánh sáng sẽ phản chiếu thành ánh vàng thẩm vô cùng đặc biệt.

Hành vi của Mèo Gấm Ocelot

Mèo Gấm Ocelot thường hoạt động vào lúc hoàng hôn buông xuống hoặc ban đêm, do đó rất khó để quan sát. Tuy nhiên, cũng có trường hợp chúng đi săn vào ban ngày nhất là ngày nhiều mây và mưa. Mèo Gấm Ocelot thường di chuyển ở khu vực các cành cây, dưới gốc cây hoặc các tán cây thấp. Chúng di chuyển khoảng 2 – 8km mỗi tối để tìm kiếm thức ăn.

Chúng thường sống đơn lẻ và đánh dấu lên các vùng hoạt động của mình bằng nước tiểu. Theo giới tính, mỗi cá thể mèo Gấm sẽ quản lý một khu vực khác trong khu rừng mà không làm ảnh hưởng tới nhau (cá thể đực là 3 – 45km2; cá thể cái là 1 -15km2). Điều này để tăng khả năng sống sót trong một đơn vị diện tích nhất định, có nguồn thức ăn sẵn có dồi dào, tránh khả năng đối đầu trực tiếp với kẻ thù, thoát khỏi nạn săn trộm.

Nguồn lương thực phổ biến của mèo Gấm Ocelot

Là loài động vật có vú, ăn thịt sống, thức ăn của mèo Gấm thường là những con vật có kích cỡ bé hơn chúng, cỡ nhỏ như: Thỏ, tê tê, chim, cá, côn trùng, bò sát… Tùy thuộc vào điều kiện khí hậu và địa hình ở mỗi khu vực mà chuỗi thức ăn của mèo Gấm khác nhau.

Thông thường nguồn lương thực tùy thuộc vào các mùa trong năm. Ví dụ như ở Venezuela: Vào mùa khô, ốc sên là khẩu phần ăn chính hàng ngày của mèo Gấm. Ngược lại, vào mùa mưa, cua đất hoặc cá là lương thực xuyến suốt mỗi ngày.

Sinh sản của Mèo Gấm Ocelot

Mèo gấm ocelot không có mùa sinh sản cụ thể, chúng có thể giao phối bất kì thời điểm nào trong năm, tại bất kì khu vực nào trong rừng. Thời gian rụng trứng ở mèo cái là khoảng 4 – 5 ngày. Sau khoảng 80 ngày mang thai, cá thể mèo cái sẽ sinh từ 1 – 3 con non.

Giống như nhiều thành viên họ mèo khác, con non sinh ra cần khoảng nửa tháng để mở mắt. Sau đó, sinh sống quanh khu vực hang trong khoảng 90 ngày, chúng sẽ ở cùng Mèo gấm mẹ trong 2 năm đầu để học cách săn mồi và thích nghi với môi trường sống xung quanh.

Giá thành của giống mèo hoang dã Ocelot hiện nay

Do là loài động vật hoang dã, chưa được thuần chủng. Vì thế, nếu các bạn bị ấn tượng bởi vẻ ngoài lung linh của loài mèo này và đang thắc mắc mèo Gấm giá bao nhiêu? Thì hoàn toàn không có đáp án cho câu hỏi này. Chúng đang là loài động vật được bảo tồn và nuôi dưỡng.

Bên cạnh những thông tin cơ bản, có một vài điều thú vị sau về mèo Gấm mà ắc hẳn sẽ khiến các bạn bất ngờ khi tìm hiểu:

Trái với mèo nhà sợ nước, mèo Gấm không hề ngần ngại mấy khi tiếp xúc trong môi trường này, ngược lại khả năng bơi cực kỳ giỏi của chúng còn nhiều lần giúp cứu đói bằng những chú cá tươi.

Tại Việt Nam trong sách đỏ ghi nhận có khoảng 40.000 cá thể mèo Gấm (thời gian gần đây chưa có thông tin cập nhật lại con số này)

Khi săn thỏ, chuột hay tê tê… mèo Gấm thường có thói quen ăn thịt chúng ngay lập tức. Cá biệt các loại chim thì chúng loại bỏng lòng trước khi ăn.

Đánh giá bài viết

Mèo Mỹ Lông Ngắn – Đặc Điểm Và Giá Bán Của Giống Mèo American Shorthair

Nguồn gốc xuất xứ của Mèo Mỹ lông ngắn

Gọi là mèo mỹ lông ngắn (American Shorthair) nhưng thực chất nguồn gốc ban đầu của giống mèo này lại không phải xuất phát từ nước Mỹ như mèo Maine Coon hay mèo Ragdoll. Mà là có nguồn gốc từ những con mèo nhà ở Châu Âu.

Chúng được nuôi trên tàu để canh chừng, tránh chuột ăn cắp lương thực, thực phẩm. Sau khi được đưa về nước Mỹ thì loài mèo American Shorthairs này đã nhanh chóng thích nghi được với điều kiện khí hậu nơi đây.

Những chú mèo này đã để lại dấu ấn đặc biệt tại nhiều triển lãm mèo đầu tiên ở Mỹ vào năm 1895. Và chúng được  Hiệp hội mèo giống quốc tế (CFA) công nhận năm 1906. Loài mèo này được phát triển rộng rãi và phổ biến nhất ở Mỹ cho đến ngày nay.

Đặc điểm của giống mèo Mỹ lông ngắn

Ngoại hình:

Cơ thể: Vì được lai tạo từ nhiều giống mèo nên có thân hình nhỏ nhắn. Thậm chí còn trông chúng rất đáng yêu.

Cân nặng: Mèo thường có cân nặng vào khoảng 3 – 6kg. Và đối với mèo cái thì có thể lên tới 8kg phụ thuộc vào cách chăm sóc của người nuôi mèo.

Đầu: Tương đối tròn, mắt to, với đôi tai khá ngắn nên khiến chúng có cảm giác mập mạp hơn những giống mèo khác.

Lông: Khác với bộ lông của mèo anh lông ngắn

Tính cách:

Mèo Mỹ lông ngắn thuộc giống mèo rất dễ tính, nhẹ nhàng và thân thiện. Chúng tình cảm với tất cả mọi người kể cả trẻ nhỏ, người lớn, người lạ, chúng cũng hòa đồng với những loài vật nuôi khác như: Chó, chim… Nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc chúng “dễ dãi” với người lạ.

Đây lại là giống mèo phù hợp với những người có đời sống bận rộn. Chúng không đòi hỏi chủ phải chú ý đến mình thường xuyên bởi chúng sẽ tự tìm trò chơi cho riêng mình.

Hầu hết nhiều loài mèo đều yêu thích được âu yếm vuốt ve. Nhưng đến với American Shorthair, các bạn sẽ ít khi thấy chúng nũng nịu ngồi lên đùi bạn. Không phải vì chúng sống không tình cảm mà chúng thể hiện tình yêu đó theo một cách khác. Thay vì sà vào lòng thì chúng sẽ ngồi bên cạnh bạn ở trên ghế sofa, hoặc nằm cùng bạn ở dưới chân giường. Đó là cách thể hiện sự gần gũi, khẳng định chúng luôn bên bạn, cho bạn sự an tâm nhất định.

Chăm sóc mèo American Shorthair như thế nào?

Khách với những giống mèo MLD như: Maine Coon thì giống mèo MLN này khá dễ dàng để chăm sóc và thậm chí đôi khi còn dễ nuôi hơn cả những chú mèo mướp. Với bộ lông ngắn, ôm sát cơ thể và không xù như bọn mèo ALN nên độ rụng lông của chúng cũng ít hơn và các con sen cũng không nhất thiết phải thường xuyên tắm rửa hay lấy lông bẩn cho chúng.

Các bạn nên dành thời gia 20 – 30 phút mỗi ngày chơi đùa với chúng hay chỉ đơn giản là dắt chúng đi dạo vòng quanh khu phố.

Giá bán của mèo Mỹ lông ngắn hiện nay

American Shorthair là lựa chọn thích hợp cho những ai muốn có 1 vật nuôi thông minh mà lại phải chăng về giá cả. Tuy nhiên, hiện nay là vấn đề về mua bé mèo hay nơi bán mèo Mỹ lông ngắn tại Việt Nam đều không cao. Bởi dáng vẻ và hoa văn trên người mèo mỹ lông ngắn tương tự như giống mèo Mướp ở nông thôn khiến người ta dễ nhầm lẫn.

Mua mèo mỹ lông ngắn tphcm hay tại các tỉnh thành khác thì giá một em chỉ dao động khoảng 3.000.000 VNĐ.

Để có thể sở hữu 1 em mèo Mỹ lông ngắn bạn có thể thử tìm mua trên các trang web mạng uy tín, tuy nhiên số lượng cũng rất hiếm hoi.

Đánh giá bài viết

Top 10 Loài Động Vật Đặc Hữu Của Madagascar

Top 10 loài động vật đặc hữu của Madagascar

Tuy nhiên, những con vịt đầu nâu Madagascar rất dễ bị tuyệt chủng do sự khan hiếm thức ăn. Liên minh Bảo tồn thiên nhiên và tài nguyên quốc tế(IUCN) xếp loại vịt đầu nâu Madagascar vào trong danh sách những loài chim cực kỳ nguy cấp.

Vịt đầu nâu Madagascar là một con vịt cỡ trung bình, chiều dài của chúng phát triển từ 45-54 cm . Chúng có hai cánh màu nâu đỏ rất đẹp, bụng trắng và mỏ màu xám. Chúng thường cư ngụ tại các đầm lầy và hồ nước ngọt của Madagascar.

2. Bọ cánh cứng Trachelophorus giraffa

Bọ cánh cứng Trachelophorus giraffa là một loài côn trùng đặc hữu ở Madagascar. Sở dĩ được gọi như vậy là bởi vì chúng có cái cổ cực kì dài giống như hươu cao cổ vậy. Cổ của một con đực thường dài hơn con cái gấp 2-3 lần. Những con đực sử dụng chiếc cổ dài của mình để xây dựng tổ và để cạnh tranh với các con đực khác trong mùa giao phối.

Với chiều dài trung bình 2,5 cm, bọ cánh cứng Trachelophorus giraffa là một trong những loài côn trùng lớn nhất thê giới. Hầu hết các bộ phận cơ thể của bọ cánh cứng Trachelophorus giraffa có một màu đen.

Hiện nay, một số lượng lớn bọ cánh cứng Trachelophorus giraffa sống trong các khu rừng của Madagascar. Chúng dành phần lớn cuộc sống trên cây nhỏ và ăn lá của những cây này. Trachelophorus giraffe hầu như không có kẻ thù và trái với vẻ ngoài kỳ lạ của chúng, chúng là loài vật hoàn toàn vô hại vơi con người và các loài khác.

3. Chim cu xanh Coua

Tại đảo Madagascar có gần 250 loài chim khác nhau vàmột trong những loài chim độc đáo ở Madagascar đó là chim cu xanh Coua. Chúng được biết đến với bộ lông màu xanh ấn tượng.

Chim cu xanh Coua có chiều dài 43-50 cm và nặng tới 235 g. Gần như tất cả cơ thể của chúng có màu xanh lơ. Chúng có bộ lông màu xanh sẫm và làn da màu xanh nhạt ở mắt cực kì đẹp mắt. Thật không may, những con chim cu xanh Coua này ở Madagascar có thể bị tuyệt chủng trong tương lai gần do săn bắn.

Không giống như các loài chim cúc cu khác, chim cu xanh Coua làm tổ và thường sử dụng những chiếc lá và cành cây để xây dựng tổ của chúng. Các tổ của loài chim trên thường được ẩn trong các bụi cây. Điều đặc biệt đó là chúng chỉ đẻ một quả trứng duy nhất trong mùa sinh sản.

Với kích thước giống như một con mèo, tắc kè hoa Panther là một trong những loài tắc kè lớn nhất trên thế giới. Chúng có chiều dài lên tới 43-50. Tắc kè hoa Panther cũng nổi tiếng với lớp da nổi bật sặc sỡ.

4. Tắc kè hoa Panther

Loài tắc kè trên thường sống ở các vùng ven biển và hải đảo của miền Trung và Tây Bắc Madagascar và thường có màu da khác nhau tùy thuộc vào nơi mà chúng đang sống. Màu da của tắc kè hoa Panther thay đổi từ màu cam, đỏ, xanh dương, màu xanh đậm hoặc màu xanh-màu xanh lá cây với sọc và các đốm khác nhau.Các con đực thường có nhiều màu sắc hơn so với con cái.

Tắc kè hoa Panther có thể thay đổi màu sắc với tốc độ đáng kinh ngạc. Sự thay đổi màu của chúng không chỉ đơn thuần phụ thuộc vào môi trường xung quanh mà còn bị ảnh hưởng cảm xúc, sức khỏe, sự thay đổi nhiệt độ và cường độ ánh sáng.

Sở dĩ có cái tên như vậy là do lớp da của chúng có màu đỏ cam rực rỡ. Chỉ có những con ếch cà chua cái có màu sắc rực rỡ nhất . Những con ếch đực có màu nhạt của màu nâu-cam.

Ở Madagascar, những con ếch cà chua sống trong các đầm lầy, hồ cạn hoặc những khu vực ẩm ướt khác của đảo. Màu sắc rực rỡ của chúng chính là một lời cảnh báo cho những loài săn mồi. Tuy thế ,loài ếch trên không quá độc hại. Khi bị đe dọa, da của chúng sản xuất một loài chất lỏng dính để ngăn chặn những kẻ săn mồi như rắn.

5. Ếch cà chua

Những con ếch cà chua là loài săn mồi phục kích. Điều đó có nghĩa, chúng ngồi ở một vị trí đặc biệt và sẽ tấn công bất ngờ vào con mồi. Thức ăn của ếch cà chua chủ yếu là các loài côn trùng và động vật không xương nhỏ.

Vượn cáo Sifaka là một loài vượn cáo độc đáo chỉ tìm thấy được trên đảo Madagascar. Có 3 loài chính của Sifakas – propithecus tattersalli, propithecus coquereli và propithecus diadema. Chúng là một trong những loài nguy cấp nhất tại Madagascar. Việc mất môi trường sống chính là mối đe dọa chính đối với vượn cáo Sifaka.

Vượn cáo Sifaka là động vật linh trưởng cỡ trung bình với chiều dài cơ thể từ 40-55 cm và nặng tới 6 kg. Bộ lông mượt và dài chính là điểm nổi bật nhất của loài vượn cáo Sifaka. Lông của chúng có nhiều màu sắc khác nhau như màu đen, vàng, trắng và xám.

Vượn cáo Sifaka là động vật sống trên cây. Chúng dành phần lớn trên các cành cây và có thể dễ dàng di chuyển giữa các cành cây với nhau bằng 2 chân sau khỏe. Vượn cáo Sifaka thường được tìm thấy với các đàn lớn có tới 610 thành viên. Chúng chủ yếu ăn các loại trái cây, lá và nụ.

6. Vượn cáo Sifaka

Madagascar nổi tiếng là quê hương của các loài linh trưởng giống loài mèo được gọi là vượn cáo. Có 50 loại khác nhau của vượn cáo sống trong các khu rừng ở Madagascar. Vượn cáo Indri là loài lớn nhất trong tất cả. tất cả các loài vượn cáo tìm thấy trên đảo Madagascar. Chúng có chi���u dài cơ thể từ 55-71 cm và nặng tới 10 kg. Vượn cáo Indri cũng là một trong những loài nguy cấp với số lượng ít hơn 10000 con.

Vượn cáo Indri sống trong các khu rừng nhiệt đới phía đông của Madagascar. Chúng sống thành các nhóm nhỏ từ 4-8 thành viên. Vượn cáo Indri có một tiếng kêu cao vút . Tiếng kêu của chúng thường dùng để giao tiếp với nhau và âm thanh của tiếng kêu này đủ lớn để nghe được cách đó hàng dặm.

Giống như vượn cáo Sifaka, vượn cáo Indri dành phần lớn thời gian ở trên cây. Do đó cơ thể chúng phát triển theo hướng thích nghi với việc di chuyển giữa các cây. Vượn cáo Indri có đôi chân khỏe và ngón chân lớn giúp chúng di chuyển từ cành cây này sáng cành cây khác một cách dễ dàng. Loài vượn cáo độc đáo này có thể vượt qua một khoảng cách lên đến 10 mét trong một bước nhảy duy nhất.

7. Vượn cáo Indri

Mèo rừng Fossa là động vật ăn thịt lớn nhất chỉ tìm thấy trong rừng của Madagascar. Động vật có vú này có thể đạt 1,8 m chiều dài và nặng tới 10 kg. Thoạt nhìn, mèo rừng Fossa giống như một loài vật được lai giữa một con cầy và một con mèo. Tuy là loài săn mồi hàng đầu , hiện tại số lượng cá thể mèo rừng Fossas còn lại ở Madagascar rất ít. Việc mất môi trường sống là nguyên nhân chính gây ra suy giảm số lượng loài mèo rừng Fossa ở Madagascar.

Mèo rừng Fossa leo núi rất giỏi. Các móng vuốt và khớp mắt cá chân linh hoạt cho phép chúng dễ dàng leo lên trên cây. Đuôi dài Fossa cũng giúp cho chúng cân bằng di chuyển dọc theo các cành cây. Giống như con người, Fossa đi trên lòng bàn chân. Đặc điểm này chúng nhảy từ cành này sang cành khác mà không bị mất thăng bằng.

Mèo rừng Fossa là loài săn mồi lão luyện nhất trong số các loài động vật ở Madagascar. Nó thường phục kích và tấn công bất ngờ vào con mồi. Mèo rừng Fossa đi săn trong cả ban ngày và ban đêm. Với những móng vuốt dài và răng sắc nhọn, Fossas có thể nhanh chóng giết chết con mồi. Vượn cáo là thức ăn chính của mèo rừng Fossa. Chúng cũng săn các loài động vật nhỏ bé khác như động vật có vú, cá, chim, ếch và thằn lằn.

8. Mèo rừng Fossa

Aye-aye là loài linh trưởng ăn đêm lớn nhất trên thế giới. Chúng chỉ có thể được tìm thấy ở Madagascar. Loài khỉ này có lớp lông màu nâu sậm, đôi mắt to và những ngón tay thon. Tất cả những đặc điểm này làm khỉ aye-aye trông rất đáng sợ, mặc dù thực chất chúng rất hiền lành và vô hại. Nhưng rất nhiều người giết chúng bởi vẻ bề ngoài kinh khủng trên. Săn bắn và mất môi trường sống chính là lí do làm khỉ aye-aye trở thành một trong những loài động vật đang bị đe dọa ở Madagascar.

Khỉ aye-aye sinh sống trong các khu rừng ven biển của Madagascar. Chúng là thường định cư ở trên cây và tránh tiếp xúc với mặt đất. Trên mỗi tay của khỉ Aye-aye có móng vuốt rất nhọn. Nó cho phép chúng dễ dàng di chuyển giữa các cành cây.

Khỉ Aye-aye là một sinh vật sống về đêm . Ban ngày, chúng ngủ và làm tổ trên trên cành cây. Vào ban đêm, chúng di chuyển hơn 4 km trong việc tìm kiếm thức ăn. Khỉ Aye-aye, sử dụng đôi tai lớn và nhạy cảm của mình để phát hiện ấu trùng gỗ và đưa chúng ra bằng ngón giữa thon dài. Thức ăn của khỉ aye-aye bao gồm các loại hạt, trái cây và mật hoa.

Tắc kè đuôi quỷ Satan là loài vật đặc hữu của Madagascar. Chúng là bậc thầy trong việc ngụy trang và chiêu thức ưa thích nhất của chúng đó là giả trang thành một chiếc lá khô. Với độc chiêu lợi hại này, tắc kè đuôi quỷ hoàn toàn có thể hòa nhập vào môi trường xung quanh.

9. Khỉ Aye-aye

Tắc kè đuôi quỷ Satan thường có chiều dài từ 10-15 cm. Màu sắc của loài tắc kè trên rất đa dạng, ví dụ như màu xám, nâu, nâu, vàng và cam.

Tắc kè đuôi quỷ là loài bò sát hoạt động vào ban đêm. Ban ngày, chúng chủ yếu nghỉ ngơi ở trên các cành cây hoặc nằm bất động trên những chiếc lá chết.

Việc ngụy trang không phải là vũ khí duy nhất tắc kè đuôi quỷ Satan sử dụng để tránh các mối đe dọa. Khi đối mặt với một động vật ăn thịt, chúng há to cái miệng màu đỏ như máu và duỗi thẳng người. Điều đó khiến các loài săn mồi bị nhầm lẫn chúng với các loài động vật khác và khi đó tắc kè đuôi quỷ sẽ nhân cơ hội mà bỏ trốn.

Nguồn: themysteriousworld.com

Duy Nghĩa – Topplus

10. Tắc kè đuôi quỷ Satan

Mèo Abyssinian Cổ Đại – Giống Mèo Nguyên Thủy Của Vùng Ai Cập

Nguồn gốc lịch sử của giống mèo Abyssinian cổ đại

Mèo Abyssinian là một trong những giống mèo xuất hiện sớm và có lịch sử lâu đời nhất trong thế giới loài mèo. Cho tới nay những tranh cãi về nguồn gốc chính xác của lũ mèo này vẫn là một dấu hỏi lớn và gây ra nhiều tranh cãi giữa các nhà khoa học.

Mèo Abyssinian được biết tới lần đầu tiên vào năm 1871 tại triển lãm mèo ở Crystal palace. Nó đã đứng vị trí thứ 3. Không có hồ sơ về nguồn gốc của chú mèo này, nhưng chủ sở hữu của nó cho biết cô đã nhập từ Abyssinian (ngày nay là Ethiopia) trong chiến tranh. Mặc dù giống mèo này đã được đặt tên theo như câu truyện, tuy nhiên nghiên cứu gần đây cho thấy loài mèo này thực chất bắt nguồn từ Ai Cập và những vùng khác ven Ấn Độ Dương, được đưa đến Châu Âu bởi các thương nhân người Anh và Hà Lan.

Vào năm 1900 lần đầu tiên giống mèo này được nhập vào Hoa Kỳ. Tuy nhiên, chương trình nhân giống đã không được thực hiện cho tới năm 1930 khi nhiều giống mèo Abyssinian được nhập khẩu vào Anh. Chỉ có một ít giống mèo này tồn tại sau thế chiến thứ 2 diễn ra ở Châu Âu, nhưng nhờ nhập khẩu vào Hoa Kỳ, giống mèo này đã được lai giống và phát triển trở lại.

Đặc điểm ngoại hình của mèo Abyssinian

Cơ thể: Dài trung bình, uyển chuyển và duyên dáng. Cơ bắp phát triển đẹp đẽ, giống mèo này thường được đánh giá có một cơ thể mảnh dẻ nhưng rắn chắc.

Đầu: Hình tam giác hơi tròn và không bằng phẳng nơi lông mày, hai bên má và đường nét khuôn mặt nhẹ nhàng. Hơi nhô lên từ sống mũi đến trán, khoảng cách giữa tai đến xương vòng cổ rộng. Miệng vuông không nhọn và cằm bình thường không lõm cũng không đưa ra.

Đôi tai: Nhạy, lớn và nhọn vừa phải; rộng và tách ra ở gốc tai, luôn dựng thẳng như thể đang lắng nghe. Lông trên tai rất ngắn và mọc sát vào da.

Đôi mắt: Đôi mắt chúng thường có hình quả hạnh, to, sáng và rất biểu cảm. Nổi bật với  một đường kẻ mảnh màu tối, được bao phủ bởi vùng lông màu sáng xung quanh. Mắt của giống mèo này thường là màu vàng hoặc xanh lá, với nhiều sắc thái khác nhau rất đa dạng.

Chân và bàn chân: Đôi chân và bàn chân của chúng cân đối, thon gọn, tạo cảm giác như đang đứng trên đầu ngón chân. Bàn chân của chúng nhỏ, hình ovan và săn chắc. Tương tự với những giống mèo khác, chúng cũng có 5 ngón chân trước và 4 ngón chân sau.

Đuôi: Dày ở gốc, thon dần đến ngọn, khá dài.

Bộ lông: Sáng bóng, mềm mượt, kết cấu đẹp, dày dặn và có sự đàn hồi khi sờ vào. Độ dài trung bình nhưng vẫn đủ cho sự chuyển màu kết hợp từ 2 – 5 màu.

Màu sắc: Có 4 nhóm màu chính nhưng nhiều sắc thái khác nhau từ màu đỏ ruddy (đỏ hung, đỏ cam), đỏ nâu, đỏ vàng,  đến màu xanh, xám xanh.

Đặc điểm tính cách của mèo Abyssinian

Mặc dù được sinh ra với vẻ đẹp tuyệt vời, nhưng giống mèo này không dành để trưng bày. Can đảm, tò mò, tinh nghịch là những tính cách nổi bật của mèo Abyssinian. Mèo Abyssinian có tư tưởng độc lập nhưng chúng cũng muốn được tham gia vào mọi hoạt động đời sống của chủ.

Năng động, nhiệt tình và vui vẻ, chúng cũng được gọi là những chú hề. Chúng thích được ở trên vai của bạn, thu lại móng vuốt sắc nhọn, và nhào vào lòng bạn khi bạn không để ý nhất. Chúng cũng thích đùa nghịch với những vật lơ lửng trên không hay nhảy qua lại giữ những giá sách cao nhất.

Cuộc sống chắc chắn sẽ không buồn tẻ khi bạn sở hữu một chú mèo Abyssinian trong nhà. Nó thậm chí có thể chơi một mình trong nhiều giờ.

Cách chăm sóc và nuôi dưỡng mèo Abyssinian (Ai Cập)

Mèo Abyssinian là một giống mèo khỏe mạnh, nghịch ngợm, hiếu động nên việc chăm sóc chúng cần được chú ý hơn đôi chút so với các giống mèo khác. Nhưng cũng không tới nỗi phải quá chăm chút như bọn mèo Ba Tư hay mèo ALD đâu nên bạn đừng lo, chỉ cần chú ý vài điểm sau:

Phòng chống viêm răng:

Abyssinian là giống mèo rất dễ bị mắc bệnh về lợi, có thể dẫn đến viêm nha chu kỳ nghiêm trọng. Nếu không có quá nhiều thời gian, thì bạn chỉ cần vệ sinh răng hàng tuần cho chúng là hợp lý nhất. Đừng quên cả việc cắt móng cho chúng để không nhìn thấy hình ảnh bộ sofa bị xé tan tành.

Vệ sinh bộ lông:

Chúng là giống mèo tinh nghịch. Bụi bẩn sẽ bám lên bộ lông mượt mà của chúng. Lông mèo Abyssinian ngắn và khá gọn gàng, thế nên việc chải lông cho chúng khá đơn giản, không cầu kì như những giống mèo lông dài quý tộc.

Bạn chỉ cần trung bình vệ sinh cho cô cậu Abyssinian 2 – 3 lần một tuần. Chú ý một chút tới các bộ phận nhạy cảm của chúng như mắt, tai, mũi… bạn chỉ cần dùng bông gòn thấm nước muối dịu dàng lau đi những vết bẩn là được.

Mèo Abyssinian Ai Cập cổ đại giá bao nhiêu?

Trên thị trường thú cảnh, mèo Abyssinian đang được bán với rất nhiều mức giá khác nhau. Điều này sẽ tùy thuộc vào nguồn gốc cũng như độ thuần chủng của chú mèo mà bạn mua. Cụ thể:

Mèo Abyssinian sinh tại Việt Nam, giấy tờ đầy đủ sẽ có giá từ 1 triệu – 3 triệu VNĐ

Mèo Abyssinian thuần chủng 100%, nhập khẩu từ Châu Âu hay nước bản xứ sẽ có giá khoảng 1000 – 2000 USD (chưa tính chi phí vận chuyển)

         » Tham khảo ngày: Mèo Ai Cập (Sphynx) – Nguồn gốc của giống mèo đắt nhất thế giới

Đánh giá bài viết

Đặc Điểm Trong Nghiên Cứu Dân Tộc Học Của Việt Nam

Khoa học và Công nghệ

Một số nhà nghiên cứu đã đưa ra nhận xét cho rằng các công trình nghiên cứu dân tộc học của ta có đặc điểm nổi bật là hướng vào việc mô tả các khía cạnh và hiện tượng văn hoá của tộc người, cố gắng đi tìm những nét văn hoá “truyền thống” và ít biến đổi.

Thêm nữa, những miêu thuật dân tộc học như vậy bao giờ cũng cố gắng bao quát tất cả các mặt của đời sống tộc người, từ văn hoá vật chất đến quan hệ gia đình và xã hội, rồi những sinh hoạt của đời sống tinh thần. Sau đó, các tư liệu này thường được nhập vào một khuôn mẫu giải thích có sẵn, chẳng hạn tìm mối liên hệ của chúng trong lịch sử, phần lớn là ngược về thời Đông Sơn, rồi đưa ra những nhận xét về cội nguồn lịch sử chung nào đó giữa nền văn hoá Đông Sơn với lịch sử và văn hoá của tộc người được nghiên cứu. Trong khi đó, các quan hệ tộc người hiện tại lại thường được xem xét trên cơ sở của một khuôn mẫu khác, được trình bày giống như là hệ quả của tinh thần đoàn kết chống ngoại xâm, chung lưng đấu cật xây dựng quốc gia-dân tộc, v.v. Dựa trên phân tích nội dung một số công trình nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam, D. Marr, một nhà Việt Nam học nổi tiếng, đã nhận xét rằng hầu hết các mô tả dân tộc học ở Việt Nam đều có đặc điểm chung là “giống như những hiện vật bảo tàng, không có thời gian, cứ như thể tất cả các tộc người này chưa từng trải qua những thử thách và biến đổi đáng kể nào trong suốt nửa thế kỷ qua” (Marr, 1992:169).

D. Marr, một nhà Việt Nam học nổi tiếng, đã nhận xét rằng hầu hết các mô tả dân tộc học ở Việt Nam đều có đặc điểm chung là “giống như những hiện vật bảo tàng, không có thời gian, cứ như thể tất cả các tộc người này chưa từng trải qua những thử thách và biến đổi đáng kể nào trong suốt nửa thế kỷ qua”.

Thông Tin Đặc Điểm, Giá Mua Bán Của Mèo Ragdoll Tại Việt Nam

Một vài thông tin cơ bản về mèo Ragdoll

Mèo Ragdoll luôn nhận được nhiều sự yêu thích của những người nuôi thú cưng. Bởi vẻ ngoài dễ thương cùng tính cách cực kỳ dễ bảo. Tuy vẫn là giống mèo hiếm tại Việt Nam nhưng trong tương lai không xa. Ragdoll hứa hẹn sẽ tạo nên cơn sốt trong cộng đồng yêu thú cưng Việt.

Giống mèo này có nguồn gốc từ nước Mỹ sau nhiều quá trình lai tạo. Vào năm 2000, mèo Ragdoll chính thức được công nhận là một nòi mèo tách biệt trên thế giới. Tên gọi Ragdoll được bắt nguồn từ thói quen nhõng nhẽo với chủ nhân khi được bế của loài này.

Đây được xem là nòi mèo có kích thước lớn nhất thế giới. Với khối lượng có thể đạt tới 10kg. Đôi mắt màu xanh quyến rũ cùng màu lông khá đặc trưng. Điểm nổi bật chính là bộ lông của chúng khá rậm, dày, mềm mượt màu xanh, socola, kem hay trắng,… Giống mèo này phát triển khá chậm. Từ 4 tuổi trở lên chúng mới có thể hoàn chỉnh đầy đủ cả về cân nặng và kích thước.

Mèo Ragdoll vô cùng ngoan ngoãn và dễ chịu. Đôi khi chúng được đánh giá khá nhút nhát bởi tính cách quá hiền lành. Các bé mèo luôn muốn nhận được sự yêu thương. Và che chở của chủ nhân, do đó nòi mèo này quấn chủ như hình với bóng.

Mèo Ragdoll có giá bao nhiêu?

Hiện nay, tại Việt Nam giống mèo Ragdoll vẫn chưa phổ biến. Đặc điểm ngoại hình với bộ lông quá dày. Rất khó thích nghi với điều kiện thời tiết nóng ẩm quanh năm. Là yếu tố chính mà loài mèo này vẫn còn rất hiếm gặp tại nước ta.

Chính vì vậy, rất khó để tìm được địa chỉ gây giống mèo Ragdoll trong nước. Điều này đã góp phần tăng giá bán của loài mèo này lên rất nhiều.

Trên thị trường hiện nay, có thể mua được mèo Ragdoll theo 2 nguồn chính: nhập từ Thái Lan hay nhập từ các nước châu Âu. Một bé mèo được nhập khẩu từ Thái Lan được bán với giá từ 12 đến 15 triệu đồng/con.

Trong khi đó, mèo Ragdoll được nhập từ các nước châu Âu hay Mỹ thường được phân thành 2 loại chính:

Mèo đã được phẫu thuật triệt sản có giá khoảng 20 triệu đồng/con, chỉ có thể nuôi làm cảnh.

Mèo được nhập về để nhân giống với giá dao động từ 30 – 40 triệu đồng/ con tùy theo chất lượng của từng bé.

Cập nhật thông tin chi tiết về Mèo Gấm Ocelot – Giống Mèo Đặc Hữu Của Vùng Trung Nam Mỹ trên website Viec.edu.vn. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!