Triệu Chứng Chó Mèo Bị Dại / Top 11 # Xem Nhiều Nhất & Mới Nhất 4/2023 # Top View | Viec.edu.vn

Triệu Chứng, Dấu Hiệu Nhận Biết Khi Bị Chó Dại Cắn

Một trong những nỗi lo khi bị chó cắn là bệnh dại bởi căn bệnh này một khi đã phát bệnh không có thuốc chữa dẫn đến tử vong. Bệnh dại có những biểu hiện rất đặc trưng, vậy dấu hiệu nhận biết bị bệnh dại là như thế nào? Bài viết sau đây chúng tôi sẽ giúp bạn tìm hiểu triệu chứng, dấu hiệu nhận biết khi bị chó dại cắn và cách xử lý kịp thời khi bị chó cắn nhằm ngăn ngừa bệnh dại hiệu quả nhất.

Triệu chứng, dấu hiệu nhận biết khi bị chó dại cắn

Bệnh dại là một trong những căn bệnh nguy hiểm thường bị lây qua dịch tiết của động vật như chó, mèo, chuột…khi bị các loại động vật này cắn. Thậm chí có nhiều trường hợp không bị chó cắn nhưng chó liếm vào vùng vết thương hở trên da và bị nhiễm virut dại.

Từ 2-4 ngày trước khi phát bệnh bệnh nhân có biểu hiện đau đầu, buồn nôn, bồn chồn, mệt mỏi, khó chịu, sốt và đau nhức tại vết cắn.

Khi phát bệnh nạn nhân có biểu hiện sốt cao, ho, khản tiếng và tiếp tục phát triển những triệu chứng được chia thành 3 thể như sau

Thể co thắt: biểu hiện sợ sệt, sợ gió, sợ ánh sáng, co giật, run, tiếp đến khó thở, hôn mê và sau cùng là tử vong

Thể cuồng: kích thích thần kinh, hung dữ và tử vong

Thể liệt: bệnh nhân bị liệt dần từ các chi dần liệt đến cơ quan hô hấp không thể hô hấp và tử vong.

Thời gian không phải sau khi bị chó dại cắn sẽ phát bệnh luôn mà thời gian ủ bệnh có thể tới vài tháng có người ủ bệnh trên một năm và thời gian ủ bệnh tùy thuộc vào mức độ nặng nhẹ của vết cắn, chế độ chăm sóc và đặc biệt là cách sơ cứu kịp thời khi chó cắn.

Cách sơ cứu khi bị chó dại cắn

Ngay khi bị chó cắn hãy rửa ngay vết thương bằng xà phòng dưới vòi nước chảy, nếu có cồn hãy rửa ngay vết thương bằng cồn

Nếu vết cắn bị rách và chảy máu hay những vết cắn gần cổ, gần những cơ quan nguy hiểm, ở bộ phận sinh dục thì đưa ngay bệnh nhân đến cơ sở y tế để tiêm huyết thanh và vacxin phòng bệnh dại.

Với những vết cắn không rách da, không chảy máu và cắn nhẹ thì có thể theo dõi trong vòng 15 ngày, nếu chó phát bệnh trong vòng 15 ngày thì đưa bệnh nhân đi tiêm vacxin còn nếu sau 15 ngày chó không phát bệnh thì không cần đi tiêm.

Triệu Chứng Điển Hình Của Chó, Mèo Dại Là Gì?

Trả lời:

Bệnh dại ở chó thường có 2 thể điển hình đó là thể điên điên cuồng và thể bại liệt

Chó dại thể điên cuồng: thường rất hung dữ, có thể chia làm 3 thời kỳ:

Thời ủ bệnh: biểu hiện bằng những thay đổi trong thói quen của con vật như bứt rứt, lo lắng, có khi tỏ ra vui mừng, quấn quýt chủ hơn, hoặc chỉ tỏ ra buồn rầu. Con vật thường ăn nhiều hơn bình thường, có thể sốt, nước dãi đã có virus dại. Thời kỳ này chỉ trong vài giờ nhưng cũng có khi tới 1- 2 ngày.

Thời kỳ phát bệnh: biểu hiện bằng những biến loạn quá độ như: con vật luôn luôn cử động, nhảy lên bắt đớp những con ruồi tưởng tượng hoặc kẻ thù không có. Con vật khó nuốt như bị hóc xương, tiếng kêu khàn khàn, ồ ồ, gãy từng nhát, tiếng sủa kéo dài và cuối cùng rướn cao lên thành những tiếng hú ghê rợn. Bất cứ một sự kích thích nào dù nhỏ đều có thể làm cho chó lên cơn dại, cắn người và các con vật khác hoặc tự cắn nó, thường cắn rất mạnh và bổ ra đường chạy rông khắp nơi. Phạm vi hoạt động của một con chó dại có khi lên tới 50 km. Vì vậy những con chó dại rất nguy hiểm, nó là mối nguy cơ lớn truyền bệnh dại cho người và các súc vật khác.

Thời kỳ bại liệt: con vật có biểu hiện gầy mòn, mắt lõm sâu, vẻ mặt phờ phạc, kêu thất thanh, hàm trễ xuống không nuốt được nữa. Bại liệt bộ phận sau làm con vật xiêu vẹo, đi phân táo bón, bí tiểu tiện, cuối cùng vật ngã xuống và chết.

Chó dại ở thể bại liệt: còn gọi là dại câm, thời kỳ bị kích thích ngắn hay không có. Bệnh biểu hiện bằng bại liệt không nhất định ở chỗ nào. Con vật buồn rầu, ủ rũ, liệt ở một bộ phận hay nửa người, thông thường là liệt cơ hàm làm cho mõm luôn hé mở. Hàm dưới trễ xuống, lưỡi thè ra, nước dãi chảy tự do. Con vật không cắn được cũng không thể sủa được gọi là thể câm. Bệnh tiến triển từ 2 – 7 ngày, thường là 2 – 3 ngày, sau đó con vật chết.

Ngoài 2 thể nói trên, đôi khi còn gặp thể ruột. Triệu chứng chính của thể ruột là chỉ thấy chó nôn mửa, đau bụng, có dấu hiệu viêm dạ dày – ruột. Con vật không có biểu hiện hung dữ hay bại liệt, sau 2 – 3 ngày thì chết.

Bạn nên nhốt nó lại để nó không thể gây thương tích cho ai và đưa đến trạm thú y để được các bác sĩ thú y chỉ định.

chúng tôi

Chó Bị Khó Thở, Nguyên Nhân,, Triệu Chứng, Cách Điều Trị

Có nhiều nguyên nhân khiến chó thở gấp, khò khè và mệt mỏi. Những lúc vui đùa quá mức hay thời tiết quá nóng cũng khiến chó thở gấp. Nhưng những nguyên nhân đó chỉ khiến chó thở gấp trong thời gian rất ngắn. Ngược lại, nếu chó có biểu hiện như vậy trong thời gian dài bạn nên nghĩ tới tình huống cún cưng đã bị viêm đường hô hấp.

Chó thở gấp là biểu hiện đầu tiên của căn bệnh viêm đường hô hấp

Tham vấn: chúng tôi – Hệ thống cửa hàng phụ kiện chó mèo lớn nhất Việt Nam

Bệnh viêm đường hô hấp ở chó

Đây là căn bệnh rất phổ biến ở chó, viêm đường hô hấp được chia thành 2 giai đoạn là viêm hô hấp trên và viêm phổi. Căn bệnh này rất dễ bùng thành dịch và xuất hiện nhiều ở những nơi tập trung nhiều chó như các trại chó, bệnh viện thú y,…

Viêm đường hô hấp do virus gây ra hoặc các loại vi khuẩn đang tồn tại sẵn trong hệ hộ hấp phát triển gây viêm vào thời điểm chó đang yếu. Chó con hoặc chó già, chó sinh sống trong những môi trường ô nhiễm rất dễ mắc căn bệnh này.

Chó thở gấp, thở khò khè

Sổ mũi hắt hơi

Sốt với nhiệt độ từ 40 độ trở lên

Chảy nước mắt, mắt nhiều dỉ

Biếng ăn và mệt mỏi

Chó đứng ngồi không yên, không nằm được vì sẽ bị khó thở.

Bụng chó co thắt mạnh hơn theo mỗi nhịp thở

Đầu chó thường cúi xuống và vươn về đằng trước cho dễ thở

Nếu miệng và lưỡi chó nhợt nhạt là lúc nặng nhất, bắt đầu thiếu oxy, co giật và có thể bị ngất.

Vận động quá sức hoặc trời quá nóng cũng khiến chó thở gấp

Chăm sóc chó bị viêm đường hô hấp

Cho chó uống nhiều nước, nếu không tự uống được bạn hãy dùng xilanh để bơm vào miệng chó. Tối thiểu mỗi ngày nên cung cấp cho chó 50ml nước. Cho chó ăn đồ ăn mềm, dễ tiêu như cơm thịt băm, cháo, các loại rau củ luộc và trứng,… Nếu chó không tự ăn được bạn cũng dùng xi lanh bơm vào miệng chó.

Bên cạnh đó, bạn cũng nên thực hiện những biện phápm điều trị tích cực sau để chó hồi phục nhanh hơn:

Khẩu phần ăn hàng ngày bổ sung thêm một tép tỏi sẽ giúp hỗ trợ hô hấp rất tốt.

Nước uống có thể kèm nước gừng và mật ong giúp cho giảm ho.

Uống thêm nước táo ép bổ sung vitamin C cho hệ miễn dịch.

Xông mũi cho chó bằng viên xông hương tràm Eucalyptol 10 đến 15 phút mỗi ngày để làm sạch hệ hô hấp.

Dùng thêm các loại siro ho sử dụng cho người.

Nếu chó của bạn có biểu hiện bệnh phát triển nặng, nhiều đờm, cần dùng thêm các loại kháng sinh như:

Chó có biểu hiện sốt nhẹ, bạn hãy dùng khăn ấm lau vùng bụng, 2 bên bẹn, 2 tai và lòng bàn chân cho chó để hạ nhiệt. Hãy lặp lại liên tục tới khi nào thân nhiệt của chó giảm xuống dưới mức 39 độ C. Còn nếu chó sốt trên 40 độ bạn cần cho chó uống thuốc hạ sốt:

Nếu tình trạng sốt cao liên tục trong 1 giờ, bạn đã áp dụng các biện pháp trên vẫn không tiến triển thì hãy mau chóng mang chó tới phòng khám thú y để có hướng điều trị nhanh chóng nhất. Các loại thuốc trên không phù hợp đối với cho béo phì vì khi sử dụng sẽ làm tăng nhịp tim và huyết áp ảnh hưởng tới tính mạng.

Các loại thuốc trên bạn đều có thể mua dễ dàng tại các hiệu thuốc tây thông thường. Tuy nhiên, bạn chỉ nên áp dụng biện pháp chăm sóc tích cực cho chó. Tốt nhất hãy mang cún cưng ra bác sĩ thú ý điều trị.

Chứng khó thở, hô hấp nhanh và thở hổn hển ở chó

Hệ hô hấp có nhiều phần, bao gồm mũi, miệng, cổ họng (họng và thanh quản), khí quản và phổi. Không khí được đẩy qua mũi hoặc miệng và sau đó được đưa xuống phổi, thông qua một quá trình được gọi là hít vào. Trong phổi, oxy được chuyển đến các tế bào hồng cầu. Sau đó các tế bào hồng cầu mang oxy đến các cơ quan khác trong cơ thể.

Trong khi oxy được chuyển đến các tế bào hồng cầu, CO2 được chuyển từ các tế bào hồng cầu vào khí bên trong phổi. Sau đó nó được chuyển qua mũi hoặc miệng thông qua một quá trình được gọi là thở ra.

Sự hô hấp và nhịp thở của chó

Phân biệt giữa một con chó đang thở bình thường và một con đang bị khó thở không đơn giản như ta nghĩ. Ở trạng thái nghỉ, những con chó khỏe mạnh sẽ có nhịp thở từ 20 đến 34 lần/phút và chúng không phải sử dụng nhiều sức lực để hô hấp. Tất nhiên, chó có thể thở nhanh hơn hoặc sâu hơn để đáp ứng với các yếu tố bình thường như nhiệt độ ấm, tập thể dục, căng thẳng và phấn khích.

Chủ nuôi nên cảm nhận được những gì là bình thường đối với chó của mình trước khi có vấn đề về sức khỏe xảy ra. Chó của bạn hô hấp như thế nào khi nó đang trong trạng thái nghỉ? Trong khi đi dạo? Sau khi chơi đùa, hoạt động mạnh? Với kiến ​​thức này trong tay, bạn sẽ có thể nhận biết được những thay đổi rất nhỏ trong nhịp thở và khó khăn trong hô hấp của chó trước khi bệnh phát triển.

Các triệu chứng khó thở ở chó

Thở nặng nhọc (Khó thở)

Khi chó phải mất nhiều sức lực để hô hấp hơn những trường hợp bình thường, chúng được cho là đang gặp khó khăn trong hô hấp (bị khó thở). Các triệu chứng thường gặp bao gồm:

Thành ngực và đôi khi bụng sẽ chuyển động nhiều hơn bình thường khi thở

Có thể lỗ mũi sẽ nở ra khi thở

Hô hấp bằng miệng (nhưng không thở hổn hển)

Khuỷu tay chống ra xa cơ thể khi hô hấp

Cổ và đầu cúi thấp và cúi về phía trước cơ thể (kéo căng ra)

Khó thở có thể xảy ra chủ yếu khi hít vào (khó thở vào), khi thở ra (khó thở ra), hoặc kết hợp cả hai.

Âm thở lớn

Thở nhanh (hô hấp nhanh)

Khi chó thở nhanh hơn những trường hợp bình thường, chúng được cho là đang bị hô hấp nhanh. Các triệu chứng thường gặp bao gồm:

Nhịp thở nhanh hơn bình thường

Miệng có thể ngâm lại hoặc mở ra một phần, nhưng thường không mở rộng như thở hổn hển.

Thở thường nông hơn bình thường.

Thở hổn hển có thể là một cách bình thường để chó tự làm mát mình trong phản ứng với việc tập thể dục hoặc nhiệt độ cao hoặc là dấu hiệu của vấn đề về hô hấp. Thở hổn hển có đặc điểm là:

Thở nhanh

Thường thở nông

Miệng mở to

Thè lưỡi

Một số con chó sẽ xuất hiện kết hợp các vấn đề về hô hấp (ví dụ: khó thở ra và thở nhanh) hoặc các triệu chứng khác, như ho, tùy thuộc vào bệnh nền.

Nguyên nhân gây khó thở ở chó

Nhiễm trùng (ví dụ: viêm phổi)

Suy tim có dịch trong phổi (phù phổi)

Tim to

Các bệnh về đường hô hấp nhỏ trong phổi (phế quản và tiểu phế quản)

Các bệnh trong khoang bao quanh phổi (khoang màng phổi)

Suy tim có dịch quanh phổi (phù phổi)

Tích tụ khí

Tích tụ máu hoặc các chất dịch khác

Khối u

Nhiễm trùng

Tổn thương ở thành ngực (chấn thương)

Liệt một phần thành ngực (ví dụ: liệt do bọ ve)

Các bệnh về cơ hoành

Tổn thương cơ hoành (ví dụ, vỡ chấn thương)

Thoát vị bẩm sinh

Các bệnh làm cho bụng bị nén trên cơ hoành

Gan to

Dạ dày chứa đầy khí (chướng bụng đầy hơi)

Dịch trong bụng (cổ chướng)

Đau

Lo lắng

Thuốc

Thân nhiệt cao (sốt hoặc khi tập thể dục)

Nhiễm axit chuyển hóa (khi cơ thể sản xuất quá nhiều axit hoặc không thể loại bỏ nó như bình thường)

Béo phì

Huyết áp cao

Nồng độ hormone tuyến giáp cao

Một số nguyên nhân gây khó thở và thở nhanh ở chó cũng có thể dẫn đến thở hổn hển

Khó thở có thể là trường hợp khẩn cấp gây nguy hiểm đến tính mạng, và bạn nên đưa chó đến bác sĩ thú y sớm nhất có thể. Bạn sẽ cần phải cung cấp đầy đủ thông tin về tình trạng sức khỏe trước đây của chó, các triệu chứng khởi phát và các vấn đề có thể có trước tình trạng này.

Khi khám bệnh, bác sĩ thú y sẽ quan sát cẩn thận cách chó thở, và sẽ nghe ngực của nó để phát hiện ra những âm thanh cụ thể có thể giúp tìm ra vấn đề của chó. Màu của nướu răng chó cũng sẽ được kiểm tra, vì màu sắc của nướu răng có thể cho biết liệu mức oxy có phù hợp không hoặc liệu chó có số lượng hồng cầu thấp (thiếu máu) hay không. Bác sĩ thú y có thể cố gắng làm chó ho bằng cách nhấn vào khí quản của nó. Nếu chó bị khó thở nghiêm trọng, bác sĩ thú y sẽ cung cấp oxy cho nó trước khi thực hiện thêm bất kỳ xét nghiệm nào.

Điều trị cho chó có vấn đề về hô hấp

Việc điều trị sẽ tùy thuộc vào chẩn đoán cuối cùng mà bác sĩ thú y đưa ra đối với các vấn đề về hô hấp của chó. Nếu vấn đề hô hấp của chó rất nghiêm trọng, nó sẽ cần phải được nhập viện cho đến khi tình trạng hô hấp ổn định. Chó có thể sẽ được cung cấp oxy để hỗ trợ việc hô hấp. Các loại thuốc và thủ thuật cần thiết chó chó sẽ tùy thuộc vào nguyên nhân và mức độ nghiêm trọng của vấn đề hô hấp. Hoạt động của chó sẽ bị hạn chế cho đến khi vấn đề hô hấp nằm trong tầm kiểm soát.

Khi chó có thể trở về nhà với bạn, cần phải tuân thủ chặt chẽ các chỉ dẫn của bác sĩ thú y. Cho chó dùng thuốc theo chỉ dẫn, và theo sát lịch theo dõi sự tiến triển đã có. Bác sĩ thú y có thể sẽ thực hiện lặp lại một số xét nghiệm đã làm trước đây khi chẩn đoán cho chó để biết nó đáp ứng như thế nào với phương pháp điều trị. Tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của bệnh, mức độ hoạt động của chó có thể cần phải được giảm xuống.

Tiên lượng vấn đề khó thở cho chó tùy thuộc vào nguyên nhân nền. Nếu bạn thấy bất kỳ thay đổi nào trong cách chó hô hấp, cần phải trao đổi với bác sĩ thú y ngay lập tức.

Nguồn: https://petmart.info/suc-khoe-cho-cho/

Bệnh Dại Ở Mèo: Dấu Hiệu Đầu Tiên, Triệu Chứng Chính, Phòng Ngừa

Bệnh dại là một căn bệnh máu nóng chết người. và con người, gây viêm não đặc hiệu. Tác nhân gây bệnh – Virus bệnh dại, có thể tồn tại trong xác chết của động vật chết trong vài tuần. Khi nóng đến 100 độ, virus chết, trong khi đóng băng vẫn hoạt động trong 2 năm. Virus không ổn định với 5% dung dịch kiềm, phenol và formalin.

Mèo có bị bệnh dại không?Tất cả các động vật máu nóng đều bị bệnh dại. Người mang mầm bệnh chính là cáo, sói, gấu trúc, nhím, gặm nhấm, dơi. Trong thành phố – chó và mèo đi lạc.

Làm thế nào để mèo bị bệnh dại?

Virus dại được tìm thấy trong nước bọt của động vật bị bệnh. Một con mèo có thể bị nhiễm bệnh dại khi ăn một con gặm nhấm bị bệnh hoặc bị thương bởi người mang mầm bệnh. Một người cũng bị nhiễm bệnh dại do vết cắn. Một cách khác để truyền bệnh là qua nước bọt của động vật dính trên màng nhầy hoặc da. Trên da có những vết nứt nhỏ thông qua đó virus xâm nhập vào cơ thể.

Thời gian ủ bệnh dại ở mèo có thể khác nhau tùy thuộc vào lượng virus đã xâm nhập vào cơ thể, cũng như kích thước và vị trí của vết thương: vết cắn càng gần đầu, virus càng mất nhiều thời gian để vượt qua khoảng cách từ vị trí đặt vào não. Theo quy định, các triệu chứng đầu tiên xuất hiện 2-3 tuần sau khi nhiễm bệnh, tuy nhiên, có những trường hợp khi các dấu hiệu bệnh dại đầu tiên ở mèo xuất hiện vài tháng sau đó, và thậm chí một năm sau khi tiếp xúc với người mang virus. Thật không may, virus dại ở mèo bắt đầu thoát ra bằng nước bọt ngay cả trước khi các dấu hiệu lâm sàng xuất hiện, làm tăng nguy cơ mắc bệnh chết người của các động vật khác và chủ của chúng.

Virus hành động

Khi vào cơ thể, virus di chuyển dọc theo các sợi thần kinh đến não và từ đó đến tuyến nước bọt, nơi bắt đầu sinh sản. Quá trình này rất phức tạp và vẫn chưa rõ chính xác điều gì xảy ra với các tế bào thần kinh dưới tác động của virus. Tuy nhiên, kết quả được biết đến – con vật, người bị bệnh dại, chết.

Triệu chứng bệnh dại ở mèo

Bệnh dại ở mèo có thể xảy ra ở dạng bạo lực, tê liệt và không điển hình.

Dạng hoang dã bệnh bao gồm ba giai đoạn: prodromal, hưng cảm, trầm cảm. Ở giai đoạn đầu tiên, có những thay đổi nhỏ trong hành vi: con mèo đi qua chủ, đòi hỏi phải chú ý, dụi đầu vào tay và mặt, liếm da. Một số con mèo trở nên quá phấn khích, trái lại, ngủ rất nhiều hoặc trốn trong những nơi tối tăm. Sự thèm ăn bị giảm hoặc vắng mặt, con mèo có thể gặm sàn, thảm, nếm các món không ăn được. Nôn, tiêu chảy, và chảy nước dãi xuất hiện. Theo quy định, vị trí vết cắn làm mèo lo lắng – nó bị ngứa, đôi khi nó bị viêm (ngay cả khi vết thương gần như được chữa lành theo thời gian các triệu chứng xuất hiện).

Giai đoạn prodromal kéo dài 2-4 ngày.

Trong giai đoạn thứ hai (hưng), tất cả các dấu hiệu bệnh dại ở mèo đều tăng. Nước bọt trở nên dồi dào đến nỗi lông quanh miệng mèo và trên cổ mèo liên tục bị ướt, nó trở nên bẩn, rối bù. Các hàm dưới giảm, hydrophobia và photophobia phát triển. Con mèo ngừng ăn và uống, nhưng có thể nuốt những vật không ăn được. Hành vi trở nên không thỏa đáng: con mèo lao vào mọi người, kể cả chủ, cố bám vào mặt bằng móng vuốt và răng. Việc trấn an một con vật như vậy là không thể – một con mèo điên thiếu logic của hành vi, nó không thể sợ hãi hay xoa dịu. Tê liệt thanh quản, tứ chi phát triển, lác đác, bong giác mạc có thể xuất hiện. Thường thì mèo chạy trốn, chúng có thể tấn công trên con đường sắp tới của người và động vật.

Giai đoạn hưng cảm kéo dài 2-5 ngày. Ở giai đoạn thứ ba (trầm cảm), con mèo nằm suốt thời gian (tê liệt các cơ của thân và tứ chi); co giật có thể xuất hiện. Con vật chết vì kiệt sức nói chung hoặc ngừng hô hấp trong vòng 1-3 ngày. Thông thường, mèo bị bệnh dại ở dạng bạo lực.

Dạng bệnh dại ở mèo, nó được biểu hiện bằng sự suy giảm mạnh và tử vong trong vòng 3-5 ngày. Con mèo trốn trong những nơi tối tăm, từ chối thức ăn và nước uống, nhanh chóng bị tê liệt hàm dưới, sau đó là chân tay, thân và cẳng chân. Con mèo không hung dữ, không trả lời chủ.

Dạng bệnh dại không điển hình khá hiếm Nó được đặc trưng bởi trầm cảm, thờ ơ nói chung, buồn ngủ. Con mèo không ăn tốt, nôn mửa, táo bón hoặc tiêu chảy có thể xảy ra, đôi khi co giật run rẩy ở các bộ phận khác nhau của cơ thể. Bệnh có thể kéo dài trong vài tháng. Bệnh dại mèo con không có triệu chứng khác với bệnh của động vật trưởng thành với một ngoại lệ: virus hoạt động nhanh hơn, bệnh thường chỉ kéo dài vài ngày.

Chẩn đoán

Thật không may, không thể làm xét nghiệm bệnh dại từ một con mèo cho đến khi nó chết. Động vật bị bệnh được cách ly trong 10-30 ngày. Nếu mèo chết, tiến hành kiểm tra mô não cho sự hiện diện của mầm bệnh.

Các phương pháp nghiên cứu hiện đại về nước bọt và dịch não tủy có thể phát hiện virus trong suốt cuộc đời của nó, nhưng kết quả âm tính không đảm bảo sự vắng mặt của bệnh. Do đó, theo quy định, các xét nghiệm như vậy để chẩn đoán bệnh dại ở động vật không được thực hiện.

Điều trị

Không có cách chữa bệnh dại. Nếu một động vật (hoặc người) có triệu chứng bệnh dại, nó sẽ chết. Hơn nữa, một động vật nghi ngờ bệnh dại bị cấm chữa lành, bởi vì xác suất nhiễm trùng cao của nhân viên y tế.

Phải làm gì nếu bạn nghi ngờ rằng một con mèo bị bệnh dại:

– trước hết cần cách ly động vật (khóa nó trong một phòng riêng, loại trừ mọi liên hệ),

– sau đó bạn cần gọi cho phòng khám thú y thành phố,

– nếu da bị nước bọt hoặc mèo cào (bit) chủ, bạn cần rửa nơi tiếp xúc với nhiều nước nóng bằng xà phòng (tốt hơn trong gia đình, nó có nhiều kiềm hơn).

Nếu xác định rằng con mèo bị bệnh dại, chủ sở hữu phải liên hệ ngay với bệnh viện thành phố để được điều trị bệnh dại (7 mũi tiêm trong sáu tháng). Bỏ qua khuyến nghị này có thể dẫn đến tử vong. Hãy nhớ rằng sau khi xuất hiện các triệu chứng, bệnh nhân phải chịu một cái chết đau đớn!

Ngăn ngừa bệnh dại cho mèo

Phương pháp đáng tin cậy duy nhất để ngăn ngừa căn bệnh này là tiêm phòng thường xuyên cho mèo chống bệnh dại.

Quan trọng: Tiêm vắc-xin bệnh dại cho mèo có thể được cung cấp miễn phí bằng vắc-xin trong nước tại các phòng khám thú y thành phố. Loại vắc-xin này là bắt buộc trên toàn Liên bang Nga. Cấm đi du lịch với động vật không miễn dịch, không thể đi ra nước ngoài, tham gia triển lãm và chăn nuôi.

Vắc xin đầu tiên chống bệnh dại được tiêm cho mèo con ở tuổi ba tháng hoặc ngay sau khi thay răng. Động vật trưởng thành được tiêm phòng hàng năm. Bạn chỉ có thể tiêm phòng cho một con mèo khỏe mạnh lâm sàng, không có ký sinh trùng. 14 ngày trước khi tiêm phòng, bạn cần cho mèo cách chữa giun. Không tiêm phòng cho động vật mang thai, ốm yếu.

Vắc-xin dại hiện đại cho mèo không gây ra tác dụng phụ và được dung nạp tốt ngay cả với những chú mèo con nhỏ. Các loại vắc-xin sau đây được sử dụng rộng rãi ở Nga: Nobivak, Leukorefelin, Quadriket, Rabikan.

Tất nhiên, mong muốn loại trừ sự tiếp xúc của một con mèo nhà với động vật bị bệnh, tuy nhiên, với việc duy trì phạm vi tự do thì khó có thể thực hiện được.

Bệnh dại là một mối đe dọa thực sự. Hơn 55.000 người trên toàn thế giới chết vì căn bệnh này mỗi năm. Đừng bỏ qua các biện pháp phòng ngừa, trích dẫn từ chối tiêm vắc-xin xác suất nhiễm trùng thấp! Ngay cả ở các trung tâm của các siêu đô thị lớn nhất, dịch bệnh dại vẫn thường xuyên được ghi nhận – sự xa xôi của nơi cư trú từ các ổ nhiễm trùng tự nhiên không phải là sự đảm bảo cho sự an toàn của bạn.

Các cách truyền virut

Chủ vật nuôi cần biết cách truyền bệnh dại để bảo vệ bản thân và thú cưng khỏi bị nhiễm virut:

vết cắn của một con vật khỏe mạnh,

ăn virus

thông qua các vết nứt nhỏ trên da (nước bọt).

Khi virus cắn đầu tiên rơi vào cột sống và sau đó đến não. Nó sẽ được truyền rất nhanh đến các mô và cơ quan, cũng như các tuyến nước bọt. Đó là nhiễm trùng nước bọt xảy ra.

Chuột và chuột thích định cư trong lãnh thổ nhà hoặc trong tầng hầm của các tòa nhà cao tầng. Nếu một con mèo ăn chuột hoặc chuột bị nhiễm bệnh dại, thì không ai có thể đảm bảo rằng nó sẽ không bị bệnh dại.

Nếu có tiếp xúc với người mang virus, thì không có triệu chứng nào của bệnh sẽ được chú ý ngay lập tức. Virus phải lây lan khắp cơ thể. Thời gian tiềm ẩn ở một động vật trưởng thành kéo dài từ hai đến sáu tuần. Mèo con – lên đến một tuần.

Triệu chứng bệnh dại ở mèo nhà

Theo các triệu chứng đầu tiên, chẩn đoán không chính xác thường được thực hiện, vì tất cả các dấu hiệu nhiễm trùng đường ruột hoặc bệnh hô hấp đều có thể nhìn thấy:

chán ăn

thờ ơ hoặc hung hăng

thờ ơ hoặc lo lắng

co giật hoặc tê liệt,

cái chết bất ngờ.

Triệu chứng không thể phủ nhận nhất của bệnh dại ở mèo là co thắt cơ nuốt. Con vật không thể uống nước.

Triệu chứng tiếp theo là bong giác mạc mắt và nheo mắt.

Chủ nên biết cách xác định bệnh dại ở mèo. Cô ấy trở nên nguy hiểm với con người đã vài ngày trước khi xuất hiện triệu chứng. Virus dại có thể truyền sang người qua nước bọt của thú cưng.

Cần theo dõi chặt chẽ hành vi của động vật. Một con mèo dại sẽ thay đổi hành vi của nó. Một con mèo có thể trở nên hung bạo, không điển hình hoặc chỉ thay đổi một chút hành vi của nó.

Các giai đoạn phát triển bệnh dại ở mèo

Sự phát triển của bệnh được chia thành nhiều giai đoạn:

triệu chứng ban đầu của bệnh

giai đoạn kích thích. Con mèo bắt đầu cắn, cào hoặc trở nên thân thiện đáng ngờ,

chảy nước dãi và tê liệt các cơ của thanh quản và miệng.

Đặc biệt nguy hiểm ở mèo là dấu hiệu cuối cùng của bệnh dại. Các triệu chứng (tê liệt) sẽ nhanh chóng dẫn đến hôn mê mèo và tử vong trong một thời gian ngắn.

Dạng hoang dã

Con mèo mất cảm giác ngon miệng, nó cố gắng không tiếp cận chủ, không trả lời biệt danh. Nhưng nó xảy ra rằng con mèo trở nên tình cảm đáng ngờ. Tiếp theo đột nhiên có thể có sự sợ hãi hoặc hung hăng cho chủ

Nó sẽ gãi vết cắn, có thể nuốt một vật không ăn được. Sẽ từ chối uống vì co thắt cổ họng. Nước bọt mạnh sẽ bắt đầu. Sẽ có những cơn thịnh nộ bất ngờ. Con mèo sẽ lao vào người, cắn và cào,

Sau đó, trạng thái hung dữ của con mèo sẽ được thay thế bởi những người bị áp bức. Cô, đã trở nên yếu đuối, sẽ nằm im lặng. Nhưng cô sẽ lại lao vào mọi người, nếu cô nghe thấy cả một âm thanh mờ nhạt,

Một con vật sẽ từ chối bất kỳ thực phẩm và giảm cân, giọng nói sẽ biến mất, hàm sẽ rớt xuống, lưỡi sẽ rơi ra khỏi miệng. Giác mạc của mắt sẽ mờ đi, một cái nheo mắt sẽ xuất hiện. Từ chối chân sau, và sau đó là chân trước. Tê liệt sẽ bao phủ các cơ quan nội tạng. Con mèo sẽ chết trong vòng một tuần.

Hình thức không điển hình

Con mèo giảm cân nhanh chóng và nghiêm trọng. Có sự thờ ơ, yếu đuối, buồn ngủ. Tiêu chảy ra máu, nôn mửa và kiệt sức. Bệnh có thể bị trì hoãn trong một thời gian dài. Bệnh dại ở dạng này rất khó nhận ra – con vật có thể bị đau tới sáu tháng. Có thể có những khoảnh khắc cải thiện tình trạng của con mèo, nhưng cái chết là không thể tránh khỏi. Xác định sự hiện diện của bệnh dại chỉ có thể là bác sĩ thú y và luôn ở trong bệnh viện.

Phòng ngừa an toàn

Tất cả các dạng bệnh dại đều không thể chữa được và nguy hiểm cho con người. Để bảo vệ thú cưng của bạn khỏi bị nhiễm trùng có thể tiêm phòng. Một chuyên gia sẽ nhanh chóng xác định bệnh dại ở mèo. Các triệu chứng có thể nhìn thấy ngay cả khi không có phân tích đặc biệt. Tiêm phòng sẽ được thực hiện trong một phòng khám thú y. Lần đầu tiêm chủng chỉ có thể được thực hiện từ ba tháng tuổi mèo Trước đây, động vật không nên tiêm phòng.

Con mèo phải khỏe mạnh trước khi tiêm phòng. Mèo mang thai và trong khi cho trẻ ăn, không tiêm phòng. Nếu bạn nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào của bệnh, thì nên hoãn vắc-xin. Không tiêm phòng cho mèo con tại thời điểm có sự thay đổi của răng, suy yếu do chấn thương hoặc căng thẳng của mèo trưởng thành. Tiêm phòng lại một con mèo – trong ba năm.

Nếu một người bị động vật bị nhiễm bệnh dại cắn, Ngay lập tức điều trị vết thương và tiêm phòng trong một tổ chức y tế

Nếu con mèo đến từ một cuộc đi bộ với vết trầy xước hoặc vết cắn, thì nó cũng nên được đưa đi cấp cứu khẩn cấp. Và ngay cả khi anh ấy đã được tiêm phòng, anh ấy sẽ được tiêm lại. Và ít nhất một tháng con mèo sẽ được theo dõi.

Phòng chống bệnh dại

Sự khử trùng sẽ làm giảm khả năng động vật bị nhiễm bệnh dại trong nhà và vườn.

Vắc-xin hiện đại để gây hại cho sức khỏe của mèo không thể. Virus có trong vắc-xin sẽ không nhân lên.

Phòng chống bệnh dại ở mèo nhà là tiêm phòng hàng năm cho thú cưng chống bệnh dại. Bỏ qua tiêm phòng động vật là rất nguy hiểm, ngay cả khi con mèo không đi ra ngoài.

Điều quan trọng cần nhớ là bệnh dại là cái chết không thể tránh khỏi của nó. Không có phương pháp điều trị cho con người. Đó là lý do tại sao chủ sở hữu của động vật không nên bỏ qua quá trình điều trị dự phòng.