Học những kí hiệu cơ bản của nốt nhạc
Âm nhạc được xây dựng từ rất nhiều những kí hiệu trong âm nhạc, và cơ bản nhất là khuông nhạc, khóa nhạc, và nốt nhạc.
Tất cả những kí hiệu này đều mang một ý nghĩa và chức năng nhất định, và để đọc được nốt nhạc, bạn cần dần quen với những ký hiệu này. Trong bài viết trước, chúng tôi cũng đã đề cập đến các nốt nhạc cơ bản hy vọng bạn nên tìm hiểu lại để nắm vững hơn vấn đề này.
Khuông nhạc bao gồm 5 dòng và 4 khoảng trắng. Mỗi dòng và mỗi khoảng trắng có thể đặt vào đấy một kí hiệu hoặc 1 nốt. Những dòng và khoảng trắng này dùng để biểu đạt các nốt nhạc cơ bản này được đánh ký hiệu từ A-G (A B C D E F G).
Có 2 loại khóa nhạc mà rất quen thuộc với tất cả các bạn, đầu tiên là khóa nhạc Treble. Khóa nhạc Treble thường xuất hiện một ” khóa Sol” ở đầu khuông nhạc. Khóa nhạc Treble thường được sử dụng để viết cho những nhạc cụ phát ra âm thanh ở tần số cao, ví dụ: sáo, violin, saxophone,… Những nốt cao ở trên đàn Piano cũng được viết trên khóa nhạc Treble.
Trong tiếng anh, họ thường sử dụng 2 câu nói để ghi nhớ các dòng và khoảng trắng trên khóa Sol.
Với dòng, chúng ta ghi nhớ các nốt EGBDF bằng câu:” Every Good Boy Does Fine“
Với khoảng trắng, chúng ta nhớ các nốt FACE bằng chữ “FACE” (nghĩa là khuôn mặt)
Khóa nhạc Bass thường được sử dụng cho các nhạc cụ phát ra âm thanh trầm hơn như basson, tuba, cello. Khóa nhạc Bass phổ biến nhất đó là ” khóa Fa “. Trên đàn Piano cũng có những giải tần thấp. Các nốt trầm này sẽ được biểu diễn trên khóa Fa.
Trong tiếng anh, họ cũng thường sử dụng 2 câu nói để ghi nhớ các dòng và khoảng trắng trên khóa Fa. Đó là:
Với dòng, chúng ta ghi nhớ các nốt GBDFA bằng câu:” Good Boys Do Fine Always“
Với khoảng trắng, chúng ta nhớ các nốt ACEG bằng chữ “All Cows Eat Grass“
Những nốt nhạc được đặt trên khuông nhạc chỉ ra cho chúng ta cần đánh nốt nào và giữ nó trong bao lâu. Một nốt nhạc thì gồm có 3 phần: phần đầu nốt (note head), phần thân (stem) và phần đuôi (flag) nốt.
Mọi nốt nhạc đều có phần note head, dù có được tô màu đen hoặc để trắng. Phần đầu nốt (note head) này được đặt vào vị trí nào trên khuông nhạc (trên dòng hoặc trên khoảng trắng) cũng đều chỉ ra cho bạn nốt nào để chơi ( cao độ). Thỉnh thoảng, nốt nhạc cũng sẽ không nằm trong khoảng 5 dòng và 4 khoảng trắng như thường lệ. Trong trường hợp đó, người ta thường kẻ 1 dòng kẻ phụ để biểu diễn nốt đó. Nhìn vào ví dụ nốt B và C ở phía trên để biết thêm về dòng kẻ phụ.
Phần thân nốt (stem) là một dòng kẻ nhỏ, được vẽ từ note head lên trên hoặc xuống dưới. Hướng của dòng kẻ này không ảnh hưởng gì đến việc bạn chơi nốt thế nào, nhưng sẽ giúp bạn đọc nhạc được dễ dàng hơn. Như một quy ước về tính thẩm mỹ, tất cả các nốt ở trên dòng kẻ B sẽ có phần thân hướng xuống dưới, và những nốt ở dưới dòng kẻ B thì sẽ có mũi tên hướng lên trên.
Ví dụ:
Một nốt nhạc được bôi đen phần note head, có 1 stem, 0 flag, đó là nốt đen (quarter note)
Một nốt nhạc được để trắng phần note head, có 1 stem, 0 flag, đó là nốt trắng (half note)
Một nốt nhạc được để trắng phần note head, có 0 stem, 0 flag, và thường xuất hiện giống như chữ “O”, đó là nốt tròn (whole note)
Có một vài cách khác để kéo dài độ dài của nốt. Bằng cách thêm 1 dấu chấm ( dot) sau note head cũng là một cách. Cách đó sẽ làm kéo dài thêm một nửa độ dài nốt đó.
Dấu nối ( tie) cũng được sử dụng để kéo dài nốt. 2 nốt được nối lại với nhau thường có cùng cao độ, và dấu nối thường được sử dụng với những nốt vắt chéo nhau qua ô nhịp.
Nhìn vào ảnh trên có thể thấy những nốt càng ngắn thì càng có nhiều flags hơn hoặc chúng ta có thể biểu diễn bằng cách thêm gạch ngang ( beams) ở giữa các nốt. Mỗi flag sẽ làm giảm nửa giá trị của nốt đó đi.
Beams cũng có chức năng tương tự như vậy.
Học đọc nốt nhạc piano đúng nhịp
Để có thể chơi nhạc, bạn cần biết tới khái niệm nhịp. Nhịp điệu xuất hiện khi bạn nhảy, vỗ tay, hoặc đập chân xuống sàn. Khi đọc nhạc, nhịp của bài hát được biểu diễn dưới dạng giống như phân số và xuất hiện ở đầu khuông nhạc, với một số ở trên và một số ở dưới, người ta gọi đó là nhịp ( time signature) của bài hát. Con số ở trên cho bạn biết có bao nhiêu phách ( beat) trong một ô nhịp, mỗi ô nhịp được ngăn cách với nhau bằng 2 dấu kẻ sọc. Chữ số ở dưới chỉ cho bạn biết giá trị của một nốt đơn một phách.
Ở ví dụ ở trên, nhịp điệu của bài hát là 4/4, có nghĩa rằng có 4 beat ở trong một ô nhịp, và mỗi nốt đen có giá trị là 1 beat.
Ví dụ:
Time signature của bài hát là 3 /4. Nghĩa là có 3 beat trong 1 ô nhịp, và tất cả các nốt đen có giá trị bằng 1 beat. Hãy thử đếm 1,2,3 – 1,2,3 và bạn sẽ cảm thấy nhịp điệu của bài hát.
Đến đây bạn đã hiểu rõ hơn các khái niệm cơ bản về giá trị nốt nhạc, time signature, và mảnh ghép cuối cùng bạn cần quan tâm đó chính là Tempo. Tempo sẽ cho bạn biết tốc độ của bài hát nên được chơi nhanh hay chậm.
Ví dụ: Tempo ghi là 60 bpm (beats per minute) có nghĩa là có 60 nốt được chơi trong mỗi phút. Tương tự, tempo 120 sẽ tăng tốc lên, nghĩa là có 2 nốt diễn ra trong 1 giây.
Thỉnh thoảng bạn cũng sẽ thấy xuất hiện những chữ cái Italia như “Largo”, “Allegro” hoặc “Presto” ở đầu của khuông nhạc, có ý nghĩa giống như tempo.
Học các nốt nhạc trên piano bằng cách Chơi một đoạn giai điệu
Tiếp đến đó là Scale. Một Scale được sắp xếp bởi 8 nốt liên tiếp, ví dụ, scale C major bao gồm 8 nốt đó là C, D, E, F, G, A, B, C.
Mối quan hệ giữa nốt C đầu tiên và nốt C cuối cùng được coi là 1 quãng 8 ( Octave). C major scale rất quan trọng đối với việc tập luyện. Khi bạn hiểu được scale C major, những scale khác cũng tương tự.
Bạn hãy chú ý tới vị trí của nốt nhạc được tăng dần và khi tiến về bên phải của keyboard, độ cao của nốt được tăng lên. Vậy, còn những phím đen thì sao?
Hãy nhìn lại C major scale mà bạn vừa học được. Khoảng cách giữa phím C và phím D là một cung, tuy nhiên, khoảng cách giữa phím E và F trong C major scale chỉ là nửa cung. Bạn đã thấy điểm khác biệt chưa? E và F không có phím đen giữa chúng. Mọi Major scale bạn sẽ chơi trên đàn piano cũng sẽ có chung một pattern đó là
Một cung – một cung – nửa cung – một cung -một cung – một cung – nửa cung
Semitones, hay còn được gọi là nửa cung trên keyboard, cho phép chúng ta sáng tạo không giới hạn âm nhạc. Nốt thăng ( sharp), được kí hiệu là #, có ý nghĩa là nốt đó sẽ cao hơn nửa cung (semitone) so với nốt đúng được ghi trên khuông nhạc.
Ngược lại, nốt giáng ( flat), thường được kí hiệu là , có nghĩa rằng nốt đó thấp hơn nửa cung ( semitone) hơn là nốt đúng ghi trên khuông nhạc.
Có một kí hiệu nữa bạn cần biết khi học về semitone đó là nốt bình ( natural), thường được kí hiệu là ♮. Nếu một nốt trong ô nhịp được giáng hay thăng lên nghĩa là nốt đó sẽ có giá trị như vậy liên tục trừ khi có một nốt bình. Nốt bình sẽ loại bỏ thăng hoặc giáng đi trong ô nhịp đó. Và đây là điều sẽ xảy ra với nốt C và E khi bạn sử dụng nốt bình.
Vì vậy, chúng ta cần đạt những nốt thăng hoặc giáng ở khuông nhạc đầu tiên, ngay trước meter (số chỉ nhịp) trên bản nhạc. Bạn sẽ xác định được giọng chính của bài nhạc dựa vào số ký hiệu thăng hoặc giáng ghi ở đầu khuông nhạc đầu tiên. Đây là ví dụ về một số giọng và số khóa biểu.
Có thể bạn tìm kiếm